OKINAWA FUCOIDAN
“Bước khởi đầu tốt nhất cho gia đình và bệnh nhân ung thư“
If life were predictable it would cease to be life, and be without flavor.
Nếu cuộc đời có thể đoán trước, nó sẽ không còn là cuộc đời, và cũng không còn hương vị nữa.
___Eleanor Roosevelt___
Fucoidan Xanh là gì?
Giới thiệu tổng quan về Fucoidan xanh
Fucoidan xanh hay còn gọi là tảo fucoidan xanh, tên tiếng anh còn gọi là fucoidan blue, tên khoa học là Okinawa Fucoidan. Sản phẩm thuộc tập đoàn Kanehide Bio đến từ Nhật Bản. Sản phẩm được đóng gói dưới dạng lọ 180 viên nang hỗ trợ bồi bổ tăng lực cho người điều trị ung thư.
Okinawa Fucoidan Kanehide Bio loại 180 viên là dòng sản phẩm cao cấp của Nhật, được chứng minh là hỗ trợ điều trị cho người bệnh ung thư hiệu quả nhất, Fucoidan xanh có tác dụng tăng cường hệ miễn dịch của cơ thể, làm suy giảm lượng Cholesterol trong máu, ngăn ngừa sự phát triển thành mạch máu mới mang dinh dưỡng đi nuôi tế bào ung thư.
Fucoidan Okinawa sản phẩm hiện nay được rất nhiều bệnh nhân ung thư tại Nhật tin tưởng sử dụng. Sản phẩm được các chuyên gia đánh giá cao và Bác sĩ người Nhật Daisuke Tachikawa đã từng ca ngợi Fucoidan là loại chất có khả năng chống ung thư tuyệt vời trong quyển sách “Amazing Power of Fuicodan”.
Chính vì thế, Fucoidan xanh ra đời được xem là sự lựa chọn tuyệt vời cho những người đang điều trị các bệnh ung thư, hay những người có nhu cầu phòng tránh bệnh ung thư. Với thành phần thiên nhiên được sản xuất trên công nghệ hiện đại, đây là sản phẩm được ưa chuộng hàng đầu hiện nay.
Fucoidan xanh thực phẩm dinh dưỡng tốt cho sức khỏe hỗ trợ điều trị cho người ung thư, tăng cường khả năng miễn dịch, tăng sức đề kháng bổ sung những dưỡng chất thiết yếu cần thiết cho cơ thể một cách đầy đủ nhất nhằm mang lại hiệu quả tối đa cho người bệnh.
Fucoidan xanh với công thức vượt trội độc đáo đảm bảo đầy đủ dinh dưỡng có thể thay thế hoàn toàn bữa ăn cho người ung thư nhờ ứng dụng công nghệ kết hợp cùng các biện pháp điều trị ung thư hiện đại giúp mang lại kết quả khả quan cho người bệnh. Sản phẩm không những hỗ trợ trị liệu ung thư mà nó còn giúp bạn ngăn ngừa ung thư hiệu quả.
Fucoidan xanh với nguồn nguyên liệu thiên nhiên chiết xuất từ tảo biển mang nhiều tác dụng rất tốt cho sức khỏe, phòng ngừa và hỗ trợ điều trị ung thư, tăng cường hệ miễn dịch, kéo dài tuổi thọ, giảm đau đớn do hóa chất và xạ trị. Sản phẩm được các chuyên gia đánh giá là một trong thực phẩm bổ sung phòng và hỗ trợ điều trị ung thư tốt nhất trên thị trường hiện nay.
Trong quá trình điều trị ung thư đang được áp dụng hiện nay, ngoài việc sử dụng các phương pháp tiên tiến như hóa trị, xạ trị hoặc kết hợp cả hai phương pháp này, người ta còn sử dụng các sản phẩm hỗ trợ từ thiên nhiên. Một trong những sản phẩm thường được nhắc đến là thực phẩm chức năng fucoidan, được chiết xuất từ tảo nâu fucoidan.
Viên Uống Fucoidan xanh là dòng sản phẩm cao cấp của Nhật chuyên dụng dành cho người ung thư, sản phẩm được nghiên cứu tại Nhật chiết xuất dưới dạng viên, sử dụng công nghệ hiện đại tinh chế ra được tổng hợp từ các siêu chất dinh dưỡng giúp bạn giải quyết tất cả các vấn đề ung thư.
Fucoidan xanh bổ sung những dưỡng chất thiết yếu cần thiết cho cơ thể một cách đầy đủ nhất giúp giảm thiểu nồng độ đường trong máu, hạn chế sự phát triển và lây lan của các tế bào ung thư sang các tế bào khỏe mạnh, tăng cường vitamin, khoáng chất, đảm bảo sức khoẻ cho người ung thư.
Với nguồn dưỡng chất vô tận, hàm lượng dinh dưỡng dồi dào, viên uống tảo nâu fucoidan xanh không chỉ là nguồn thực phẩm quan trọng đối với mọi người mà còn là nguồn cung cấp dinh dưỡng thiết yếu cho người ung thư.
Fucoidan xanh đang là dòng sản phẩm thiên nhiên bán chạy trên thị trường, bởi lẻ loại thực phẩm này không những mang lại giá trị dinh dưỡng cao mà chúng còn mang đến cho người tiêu dùng muôn vàn lợi ích khi sử dụng.
Tuy nhiên, khi nhắc đến Fucoidan xanh vẫn còn một ít người chưa biết đến sản phẩm. Để được hiểu rõ hơn về Fucoidan xanh là như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết để có câu trả lời chính xác nhất.
Nguồn gốc xuất xứ của viên uống Fucoidan xanh Nhật Bản
Fucoidan xanh là dòng sản phẩm có nguồn gốc xuất xứ từ Nhật Bản của tập đoàn Kanehide Bio là đơn vị sản xuất và chịu trách nhiệm chất lượng sản phẩm, được thị trường nội địa và thế giới tin tưởng sử dụng trong nhiều năm qua trong đó có Việt Nam, với ưu điểm lớn nhất là thành phần gồm 100% thảo dược thiên nhiên phù hợp với người tiêu dùng đặc biệt là thị trường người Việt.
Okinawa Fucoidan xuất phát từ hòn đảo nổi tiếng Okinawa – “quê hương” của tảo biển Fucoidan rất tốt cho sức khỏe con người. Okinawa Fucoidan được xem là sản phẩm hỗ trợ điều trị ung thư hàng đầu Nhật Bản. Đây là sản phẩm của tập đoàn Kanehide Bio – Tập đoàn đầu tiên áp dụng công nghệ sinh học cao kết hợp công nghệ lên men cùng nguồn nguyên liệu truyền thống địa phương tại Đảo Okinawa để sản xuất các sản phẩm, thực phẩm dinh dưỡng, thực phẩm chức năng thay thế thuốc tại Nhật Bản.
Tập đoàn Kanehide Bio chính là đơn vị đầu tiên nghiên cứu và chiết xuất thành công Fucoidan từ rong nâu Mozuku tại đảo Okinawa Nhật Bản và xuất khẩu các quốc gia khác trên thế giới. Nhà máy sản xuất của Kanehide đạt chứng nhận JAS, ISO 22000, ISO 9001 HACCP và GMP tại Nhật Bản và quy trình sản xuất quản lý chặt chẽ và an toàn.
Kanehide Bio là đơn vị tiên phong ứng dụng thành công nghệ tạo hạt Nano vào việc sản xuất Fucoidan, đây là bước đột phá mới giúp hấp thu Fucoidan hiệu quả và nhanh chóng cho bệnh nhân ung thư ngày nay. Kanehide Bio luôn chú trọng đến sự an toàn, chất lượng và hiệu quả sản phẩm, là nhà máy sản xuất thực phẩm, thực phẩm chức năng uy tín số 1 tại Nhật Bản và là sự lựa chọn hợp tác từ các đối tác trong và ngoài nước.
Trải qua nhiều năm hoạt động và phát triển, hiện nay sản phẩm của hãng đã có mặt tại nhiều quốc gia ở các khu vực Châu Á – Thái Bình Dương. Bạn có thể bắt gặp sản phẩm này ở khắp mọi nơi. Hơn nữa, Fucoidan xanh còn nhận được nhiều giải thưởng về thương hiệu chất lượng, đáng tin cậy.
ĐÂY CÓ PHẢI VẤN ĐỀ BẠN ĐANG GẶP?
- Bạn đang không biết bắt đầu từ đâu trong việc tìm một phương pháp can thiệp bệnh ung thư.
- Bạn muốn kết nối tất cả các thành viên gia đình trong thời khắc này.
- Bạn đã tốn rất nhiều thời gian công sức nhưng không mang lại hiệu quả mong muốn.
- Bạn đã tốn hàng chục, thậm chí hàng trăm triệu cho các chuyên gia can thiệp nhưng hiệu quả rất thấp.
- Ngày qua ngày, bạn cảm thấy cô đơn, mất niềm tin và tuyệt vọng vào việc điều trị căn bệnhung thư quái ác.
Nếu bạn thực sự đang gặp những vấn đề nêu trên, thì đây là Tin Vui cho hành trình đưa gia đình bạn trở lại cuộc sống bình thường.
Được đánh giá là thành tựu y học nổi bật của y học Nhật Bản, Fucoidan đã được áp dụng rộng rãi trên gần 100 nước, mang lại cuộc sống hạnh phúc và tốt đẹp hơn cho hàng triệu gia đình có bệnh nhân ung thư.
GIẢI PHÁP CỦA CHÚNG TÔI
Thực phẩm chức năng hỗ trợ điều trị ung thư: Fucoidan Xanh
THÔNG TIN CHUNG VỀ SẢN PHẨM
Tên sản phẩm: Okinawa Fucoidan Kanehide Bio
Hãng sản xuất: Kanehide Biotechnology Co., Ltd.
Xuất xứ: Nhật Bản
Quy cách đóng gói: 180 viên/ hộp
Dạng bào chế: dạng viên nang
Giá thị trường: 2.900.000/hộp
Giá khuyến mại: 2.200.000/lọ (Hàng xách tay)
Giá khuyến mại: 2.450.000/lọ (Hàng chính hãng có đầy đủ tem và giấy tờ nhập khẩu)
Giảm: >>> 25%
Ưu đãi: Tặng kèm 1 hộp Viên uống Detoxic trị giá 269.000 VND khi mua 2 hộp Fucoidan Okinawa.
————————————————————————–
Địa chỉ: Số 5 – Ngõ 4 – Đặng Văn Ngữ – Đống Đa – Hà Nội
Điện thoại: Ms Vân: 0978.53.2112 – Ms Châm: 0975.96.1551
SỰ RA ĐỜI CỦA FUCOIDAN
Sự kết hợp hoàn hảo giúp đẩy lùi ung thư nhanh hơn
Năm 1945 khi Mỹ ném hai quả bom nguyên tử xuống Hiroshima và Nagasaki khiến hàng trăm nghìn người chết, hậu quả của nó đến nay vẫn chưa dừng lại. Sự kiện chấn động trong quá khứ đó khiến cho Nhật Bản ngày nay trở thành nước có tỷ lệ ung thư cao nhất thế giới. Cứ 3 người Nhật thì có 1 người mắc ung thư.
Thế nhưng người Nhật sống thọ nhất thế giới vì họ có Fucoidan
FUCOIDAN là một chuỗi phân tử cao polysaccharide có thành phần chính là sulfate fucose. Ngoài ra, Fucoidan còn chứa galactose, manose, xylose và axit uronic.
Trong tự nhiên, Fucoidan được tìm thấy nhiều trong loại Tảo Nâu Mozuku ở vùng Okinawa Nhật Bản. Cho đến nay, thì Tảo Nâu Mozuku ở vùng này vẫn được đánh giá có chất lượng, hàm lượng Fucoidan cao nhất thế giới.
Fucoidan® là sản phẩm của tập đoàn y dược Kanehide Bio Co.Ltd Nhật Bản, được coi là thành tựu y học nổi bật của y học Nhật và thế giới.
Các nghiên cứu lâm sàng cho thấy Fucoidan® đã chứng minh hiệu quả rõ rệt cho bệnh nhân ung bướu ở hầu hết mọi giai đoạn, mà không xung đột với bất cứ liệu pháp nào hiện có.
Áp dụng quy trình sản xuất hiện đại, đảm bảo về quy chuẩn dược phẩm công nghệ sinh học quốc tế, sản phẩm hỗ trợ điều trị ung thư Fucoidan® không chỉ dừng lại ở việc hỗ trợ bệnh nhân trong giai đoạn điều trị ung thư hiệu quả hơn, mà còn có tác dụng phòng ngừa u bướu với các đối tượng có nguy cơ cao như: tiền sử di truyền, thường xuyên hút thuốc, uống rượu, sống và làm việc trong môi trường ô nhiễm…
Bạn phải tự tin rằng : “Không ai khác, Bạn chính là chuyên gia can thiệp TỐT NHẤT cho chính mình và người thân”
Bí quyết điều trị ung thư của MC Nguyễn Cao Kỳ Duyên
CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA FUCOIDAN
Trong bệnh ung thư thì hầu hết tất cả các khối u đều cần dinh dưỡng để sống, để phát triển và sau đó các tế bào ung thư mới di căn sang các tế bào ở các bộ phận khác. Dưới đây là quá trình phát triển bình thường của 1 khối u.
Hình trên chỉ rõ khối u được nuôi dưỡng bởi mạch máu của các cơ quan xung quanh. Trong đó các tế bào ung thư sẽ nhanh chóng phát triển và tạo thành một khối u lớn dần lấn vào các mô bình thường. Với sự phát triển của khối u sẽ chèn và gây áp lực lên các dây thần kinh xung quanh, từ nhẹ đến mạnh khiến người bệnh đau không thể chịu đựng nổi. Có mạch máu nuôi dưỡng thì tốc độ phat triển của khối u cũng rất nhanh
Hình trên miêu tả khối u đã bị cô lập hoàn toàn cho nên nó sẽ không được cũng cấp dinh dưỡng để phát triển và dần sẽ teo đi.
Hơn thế nữa Fucoidan còn tạo cho cơ thể có sự đáp ứng miễn dịch mạnh mẽ, là giảm đau và chống viêm trong mọi trường hợp ung thư
CƠ CHẾ TÁC ĐỘNG CỦA FUCOIDAN
Fucoidan có 3 cơ chế chống lại các tế bào ung thư:
- Kích hoạt lại chu trình tự chết của tế bào ung thư khiến chúng sinh ra và chết đi giống như tế bào bình thường. Vì vậy, khối ung thư không thể phát triển lớn hơn.
- Bao vây: Khi Fucoidan được nạp vào cơ thể, chúng tạo thành một màng bao bọc lấy tế bào ung thư ngăn chặn sự hình thành mạch máu mới xung quanh tế bào này. Đồng nghĩa với đó, Fucoidan đã cắt nguồn dinh dưỡng nuôi khối u, khi đó các tế bào ung thư sẽ bị không thể phát triển do không được cung cấp năng lượng. Vì thế, chúng không thể di căn tới các vị trí khác.
- Tăng cường miễn dịch, ngăn chặn hiện tượng suy kiệt do điều trị Ung Thư: Fucoidan có chứa rất nhiều khoáng chất, protein, cacbonhydrate… giúp cho cơ thể chúng ta được tăng cường hệ miễn dịch, nâng cao sức đề kháng, phục hồi chức năng bạch cầu, hỗ trợ quá trình đại thực bào. Điều này có ý nghĩa to lớn giúp người bệnh không bị tử vong do suy kiệt trong quá trình điều trị.
Hãy xem kết quả nghiên cứu của tiến sỹ Susana Trujillo về 3 cơ chế tác động của Fucoidan:
TẠI SAO NÊN LỰA CHỌN OKINAWA FUCOIDAN 180 VIÊN
1/ Vì sao Okinawa Fucoidan Kanehide Bio Nhật Bản được bệnh nhân lựa chọn sử dụng?
- Okinawa Fucoidan 180 viên Nhật Bản có khả năng “lựa chọn” tế bào ung thư rất tốt, giúp tiêu diệt các tế bào ung thư theo quá trình Apoptosis
- Fucoidan Nhật Bản có khả năng ngăn chặn lại các tế bào ung thư mới phát triển và giúp người mắc ung thư tránh khỏi tái phát lại và nguy cơ ung thư di căn
- Fucoidan Okinawa Japan hộp xanh 180 viên cải thiện các chức năng cơ quan cửa cơ thể. Từ đó hạn chế được các bệnh cơ hội như cảm, sốt, dị ứng… làm giảm chất lượng sống của người bệnh.
- Okinawa fucoidan tác dụng hiệp đồng, không xung đột với các phương án khác giúp người bệnh giảm tác dụng phụ của hóa trị và trị xạ giúp tăng hiệu quả điều trị bệnh, hạn chế các tác dụng phụ cho bệnh nhân
- Ngăn ngừa và phòng chống ung thư
- Fucoidan được các nhà nghiên cứu trên thế giới đánh giá rất cao trong việc phòng chống lại một số bệnh ung thư có tính di truyền cao như ung thư vú, ung thư cổ tử cung… Và nó đặc biệt có ý nghĩa với những người thường xuyên tiếp xúc với những yếu tố gây ung thư cao như sống và làm việc trong môi trường ô nhiểm, hút thuốc lá, sử dụng thực phẩm không đảm vệ sinh an toàn.
- Fucoidan Okinawa 180 viên Nhật bản chính hãng với tinh chất Fucoidan 100% không pha trộn và bào chế từ tảo nâu của đảo Okinawa Nhật Bản, là nơi chất lượng của hàm lượng Fucoidan tốt nhất. Fucoidan Okinawa 180 viên hiện đang là sản phẩm hỗ trợ điều trị ung thư số 1 tại Nhật Bản
2/ Lý do Okinawa Fucoidan Kanehide Bio 180 viên được bệnh nhân ung thư tin dùng?
- Hơn 90% bệnh nhân ung thư điều trị và kết hợp sử dụng viên uống hỗ trợ điều trị Okinawa Fucoidan cho thấy hiệu quả rõ rệt. Đây là kết quả nghiên cứu lâm sang của các tổ chức Y tế thế giới chuyên ngành
- Các trường đại học Y khoa và các tổ chức Y tế thế giới đã đầu tư rất nhiều chi phí nghiên cứu về Fucoidan trong hiệu quả hỗ trợ điều trị ung thư hàng thập kỷ qua. Theo báo cáo từ các công trình nghiên cứu này Fucoidan mang lại hiệu quả cao trong việc hỗ trợ điều trị. Bởi vậy những cuốn sách viết về Fucoidan được xuất bản và lưu hành trên toàn thế giới và bên cạnh những giấy chứng nhận đã được Nhà nước cấp phép cho sản phẩm Okinawa Fucoidan Kanehide Bio
3/ Hiệu quả của Okinawa Fucoidan Kanehide Bio 180 viên vượt trội hơn
Theo nghiên cứu của trường Đại học Ryukyu và Sở nông nghiệp Nhật Bản, tảo nâu Mozuku Okinawa cho hàm lượng Fucoidan cao nhất và chất lượng tốt nhất. Hơn nữa, đặc tính của màng tế bào tảo này lại mong manh, dễ phá vỡ, làm cho quá trình chiết xuất dễ dàng hơn, vì vậy Fucoidan thu được có độ tinh khiết cao hơn
So sánh hàm lượng Fucoidan trong các loại tảo
Tỷ lệ % tế bào ung thư máu chết theo chương trình
Do đó, Hợp chất Fucoidan chiết xuất từ tảo nâu Okinawa Mozuku là lựa chọn hàng đầu đối với bệnh nhân ung thư đang trong quá trình điều trị.
PHÂN BIỆT OKINAWA FUCOIDAN KANEHIDE BIO CHÍNH HÃNG NHƯ THẾ NÀO?
Đây là câu hỏi được người tiêu dùng đặt ra khi tìm mua TPBVSK Okinawa Fucoidan chính hãng.
TPBVSK Okinawa Fucoidan được chiết xuất từ loại tảo nâu Mozuku tại vùng biển Okinawa của Nhật Bản. Tảo nâu ở đây được đánh giá có hàm lượng Fucoidan cao trên thế giới. Hàm lượng tinh chất Fucoidan trong Okinawa Fucoidan là 295 mg/viên.
Tảo Mozuku sau khi thu hoạch được đưa qua quy trình sản xuất Kanehide Bio – quy trình sản xuất độc quyền và hiện đại đã được cấp bằng sáng chế tại Viện Quốc Gia Khoa Học Công Nghiệp và Công Nghệ (AIST) của Tokyo, Nhật Bản.
Okinawa Fucoidan được chiết xuất từ tảo nâu và tiếp tục được chiết tách theo trọng lượng phân tử thông qua quá trình siêu lọc để có độ tinh khiết và chất lượng cao nhất.
Để có thể chiết xuất ra 1gram Okinawa Fucoidan cần tới 1000gram – 5000gram tảo Mozuku và trải qua quá trình tinh chế vô cùng phức tạp để giữ được cấu trúc polysaccharide của Fucoidan.
Mua Okinawa Fucoidan chính hãng ở đâu?
Nắm bắt được nhu cầu ngày càng lớn của người tiêu dùng cũng như hiệu quả của sản phẩm, rất nhiều cá nhân và tổ chức đã mở rộng kinh doanh Okinawa Fucoidan. Đứng trước vô vàn những lời chào mời hấp dẫn về công dụng của Fucoidan, bệnh nhân cũng như người nhà bệnh nhân càng khó khăn hơn trong việc lựa chọn. Họ băn khoăn không biết nên mua Okinawa Fucoidan chính hãng ở đâu? Giá cả như thế nào là hợp lý?….
Trong khi xách tay tràn lan trên thị trường thì không phải ai cũng sáng suốt để lựa chọn được sản phẩm chính hãng để mang lại hiệu quả tốt nhất. Thậm chí, Okinawa Fucoidan có thể bị làm giả, làm nhái, làm kém chất lượng ngay tại đất nước sở tại mà chính những người lấy hàng xách tay về để bán cũng không hề hay biết.
Vì vậy, để mua được Okinawa Fucoidan Nhật Bản chính hãng với giá cả phải chăng, tránh tình trạng “tiền mất tật mang”, người tiêu dùng cần tìm đến một địa chỉ uy tín để mua sản phẩm. Và Nhà thuốc bietduoc (Bietduoc.net) là nơi khách hàng có thể đặt niềm tin tuyệt đối.
FUCOIDAN CÓ TÁC DỤNG CHO UNG THƯ GIAI ĐOẠN NÀO?
Okinawa Fucoidan có tác dụng trong mọi giai đoạn ung thư.
Với cơ chế chống lại tế bào ung thư như chia sẻ ở trên, Fucoidan có tác dụng trong phòng ngừa và hỗ trợ điều trị ung thư ở mọi giai đoạn. Cụ thể:
# Giai đoạn phòng ngừa: Fucoidan giúp cơ thể tăng cường hệ miễn dịch lên nhanh chóng, tương đương với việc uống Đông Trùng Hạ Thảo hay Nhân sâm. Khi hệ miễn dịch khỏe mạnh, khả năng phát hiện và tiêu diệt các tế bào lạ sẽ được nâng lên đáng kể.
#Giai đoạn ung thư điều trị bằng phẫu thuật: Đây là giai đoạn ung thư phát hiện sớm, chỉ cần chữa trị bằng phẫu thuật kết hợp sử dụng Okinawa Fucoidan thì phần lớn người bệnh đều phục hồi hoàn toàn.
#Đối với những người ung thư ở giai đoạn nặng hơn cần Xạ trị hoặc hóa trị: Việc sử dụng Fucoidan gần như là bắt buộc.
Bởi:
- Fucoidan có tác dụng kích hoạt quá trình tự chết của tế bào ung thư, đồng thời bao vây lại tế bào ung thư khiến chúng không thể di căn qua khu vực khác. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc điều trị của các phương pháp khác.
- Khi điều trị bằng phương pháp hóa, xạ trị cơ thể người bệnh bị suy kiệt nhanh chóng. Sử dụng Okinawa Fucoidan sẽ giúp người bệnh nhanh chóng phục hồi sau mỗi lần điều trị. Điều này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng bởi vì có tới 70% người ung thư tử vong do cơ thể bị suy kiệt khi dùng hóa trị, xạ trị.
FUCOIDAN CÓ TÁC DỤNG VỚI LOẠI UNG THƯ NÀO?
Fucoidan có thể sử dụng hỗ trợ điều trị cho tất cả các loại ung thư, ở tất cả các giai đoạn của bệnh như: Ung thư cổ tử cung, ung thư gan, ung thư phổi, ung thư máu, ung thư xương, ung thư thận, ung thư đại tràng, ung thư vú, ung thư vòm họng, ung thư tiền liệt tuyến, ung thư não, ung thư tinh hoàn, ung thư tuyến giáp, ung thư thanh quản, ung thư bàng quang, ung thư buồng trứng, ung thư túi mật, ung thư dạ dày, ung thư thực quản…
MUA OKINAWA FUCOIDAN KANEHIDE BIO 180 VIÊN CHÍNH HÃNG Ở ĐÂU?
BIETDUOC.NET là đơn vị được ủy quyền phân phối Okinawa Fucoidan Kanehide Bio 180 viên của Nhật Bản
Phạt tiền 200% nếu phát hiện hàng nhái hàng giả không rõ nguồn gốc. Khách hàng có thể kiểm tra mã vạch sản phẩm và hạn sử dụng trước khi nhận hàng.
Okinawa Fucoidan Kanehide Bio 180 viên chính hãng là sản phẩm có đầy đủ 3 loại tem nhãn, trong đó có 2 loại không thể thiếu. Loại 1 – Tem chống giả của Bộ Công an có các đặc điểm như: tem cào điện tử, có thể chiếu tia UV kiểm tra, tem vỡ, Hallogram óng ánh. Loại 2 – Tem niêm phong 7 màu có in chữ “Tem phân phối chính hãng”. Loại 3- nhã phụ tiếng Việt.
Hộp Okinawa Fucoidan chính hãng được bao seal cẩn thận, nhằm tránh các tác động xấu của môi trường. Trên hộp có nhãn phụ bằng tiếng Việt, có ghi số xác nhận công bố (Số XNCB) được cấp bởi Cục Vệ sinh an toàn thực phẩm – Bộ Y tế. Đồng thời, trong mỗi hộp Okinawa Fucoidan chính hãng sẽ có toa hướng dẫn bằng tiếng Việt.
Để xác thực thông tin sản phẩm, người dùng có thể cào lớp tráng bạc ở tem chống hàng giả để thấy được mã số, sau đó thực hiện thao tác nhắn tin theo cú pháp KT + (dấu cách) + PT + (dấu cách) + Mã số sản phẩm và gửi đến 8077. Ngay sau đó bạn sẽ nhận được tin phản hồi từ hệ thống tự động của Công ty TNHH PT Consumer (Đơn vị đại diện cho Kanehide Nhật Bản phân phối sản phẩm tại Việt Nam) với nội dung chi tiết.
Ngoài ra, khách hàng có thể sử dụng phần mềm QR Scanner hoặc SmartCheck để quét mã QR trên tem chống hàng giả và kiểm tra được nguồn gốc xuất xứ của sản phẩm cũng như thông tin về đơn vị nhập khẩu, phân phối chính hãng. Hoặc người tiêu dùng cũng có thể sử dụng phần mềm iCheck để kiểm tra nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa thông qua chức năng quét mã vạch trên sản phẩm.
Lưu ý: Chúng tôi là đại lý phân phối được ủy quyền cho sản phẩm Fucoidan, để tránh mua phải hàng giả và không rõ nguồn gốc xuất xứ, đề nghị quý khách hàng chỉ liên hệ với số hotline Ms Vân: 0978.53.2112 – Ms Châm: 0975.96.1551. Hoặc có thể đến trực tiếp địa chỉ số 5 ngõ 4 Đặng Văn Ngữ – Đống Đa – Hà Nội để mua hàng.
Tên sản phẩm: Okinawa Fucoidan Kanehide Bio
Hãng sản xuất: Kanehide Biotechnology Co., Ltd.
Xuất xứ: Nhật Bản
Quy cách đóng gói: 180 viên/ hộp
Dạng bào chế: dạng viên nang
Giá thị trường: 2.900.000/hộp
Giá khuyến mại: 2.200.000/lọ (Hàng xách tay)
Giá khuyến mại: 2.450.000/lọ (Hàng chính hãng có đầy đủ tem và giấy tờ nhập khẩu)
Giảm: >>> 25%
Ưu đãi: Tặng kèm 1 hộp Viên uống Detoxic trị giá 269.000 VND khi mua 2 hộp Fucoidan Okinawa.
Thông tin về sản phẩm:https://bietduoc.net/detoxic-chong-ky-sinh-trung-ngua-ung-thu/
————————————————————————–
Địa chỉ: Số 5 – Ngõ 4 – Đặng Văn Ngữ – Đống Đa – Hà Nội
Điện thoại: Ms Vân: 0978.53.2112 – Ms Châm: 0975.96.1551
THÔNG TIN KHÁC VỀ SẢN PHẨM OKINAWA FUCOIDAN 180 VIÊN
THÀNH PHẦN CỦA OKINAWA FUCOIDAN
- Hàm lượng viên: 295mg/viên
- Chiết xuất Fucoidan từ tảo Mozuku ở đảo Okinawa: 235mg/viên
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG OKINAWA FUCOIDAN
- Hỗ trợ phòng bệnh: 2 viên/ngày.
- Hỗ trợ điều trị: 6 viên/ngày, ngày 2 lần, 3 viên/lần.
CÁCH BẢO QUẢN OKINAWA FUCOIDAN
- Nơi khô ráo, thoáng mát.
- Thời gian sử dụng: 3 năm kể từ ngày sản xuất .
Địa chỉ: Số 5 – Ngõ 4 – Đặng Văn Ngữ – Đống Đa – Hà Nội
Điện thoại: Ms Vân: 0978.53.2112 – Ms Châm: 0975.96.1551
TÁC DỤNG ĐIỀU TRỊ CỦA FUCOIDAN
Fucoidan là một polysaccharide phần lớn được tạo thành từ l-fucose và nhóm sunfat. Fucoidan được ưa chuộng trên toàn thế giới, đặc biệt là trong ngành công nghiệp thực phẩm và dược phẩm do hiệu quả điều trị đầy hứa hẹn của nó. Các chức năng sinh học đáng hoan nghênh của nó được quy cho cấu trúc sinh học độc đáo của nó. Các hoạt tính sinh học cổ điển liên quan đến Fucoidan bao gồm tác dụng chống oxy hóa, chống khối u, chống đông máu, chống huyết khối, điều hòa miễn dịch, chống virus và chống viêm. Gần đây, một loạt các nghiên cứu in vitro và in vivo đã được thực hiện để làm nổi bật hơn nữa các tiềm năng điều trị của nó. Bài đánh giá này tập trung vào sự tiến bộ trong việc hiểu fucoidan và các hoạt động sinh học của nó, có thể có lợi như một liệu pháp trong tương lai. Do đó, chúng tôi đã tóm tắt các nghiên cứu in vitro và in vivo đã được thực hiện trong thập kỷ hiện tại.
GIỚI THIỆU VỀ FUCOIDAN
Môi trường biển nổi tiếng là nguồn đa dạng hóa học và sinh học phong phú. Loại đa dạng này được coi là nguồn cung cấp hợp chất hóa học độc đáo cho mỹ phẩm, thực phẩm bổ sung, hóa chất nông nghiệp và dược phẩm [ 1 ]. Tảo biển, chẳng hạn như tảo lục, tảo đỏ và tảo nâu, có thể tạo ra các chất chuyển hóa khác nhau, được đặc trưng bởi một phổ hoạt động sinh học rộng lớn [ 2 ]. Một số nghiên cứu đã được tiến hành đối với các đặc tính dinh dưỡng và dược phẩm của chúng [ 3 , 4 , 5 ].
Trong khoảng 2000 năm, tảo nâu, chẳng hạn như Sargassum spp., Đã được đưa vào sử dụng làm thuốc truyền thống của Trung Quốc (TCM) để điều trị các bệnh khác nhau, bao gồm các bệnh tuyến giáp như bệnh bướu cổ [ 6 ]. Ngoài ra, nó cũng đã được sử dụng theo truyền thống để điều trị scrofula, khối u, phù nề, đau tinh hoàn, sưng tấy, các bệnh tim mạch, xơ cứng động mạch, loét, các vấn đề về thận, chàm, ghẻ, vảy nến và hen suyễn [ 6 ]. Tác dụng điều trị của chúng đã được phê duyệt khoa học và do đó có thể được giải thích bằng các hoạt động dược lý in vivo và in vitro, chẳng hạn như sản xuất các hoạt động chống ung thư, chống viêm, chống vi khuẩn, chống vi rút, bảo vệ thần kinh và chống HIV .
Một số nghiên cứu và đánh giá đã được thực hiện trước đây về hoạt tính sinh học của fucoidan, ví dụ, bằng cách tạo ra các hoạt động chống oxy hóa, chống khối u, điều hòa miễn dịch, chống virus và chống đông máu [ 7 ]. Mục đích của chúng tôi là đề cập đến nhiều góc độ về các yếu tố góp phần đằng sau hoạt tính sinh học của fucoidan, chẳng hạn như nguồn gốc, trọng lượng phân tử (Mw), nhóm sulfat và phương pháp chiết xuất. Ngoài ra, chúng tôi đã theo dõi một số nghiên cứu được thực hiện bởi một số nhóm nhất định với mục đích quan sát và so sánh sự tiến bộ dựa trên các nghiên cứu trước đây của họ.
TÓM TẮT VỀ LỊCH SỬ FUCOIDAN
Rõ ràng là Fucoidan đang được quan tâm như một liệu pháp tiềm năng, đó là một phần nổi bật của tài liệu này. Mặc dù có thể là như vậy, nhưng vẫn cần phải giải quyết rất nhiều vấn đề, trước tiên bằng cách tìm hiểu khái niệm, nguồn gốc và nguồn gốc của fucoidan ( Phần 3 và Phần 4 ). Một trong những điểm quan trọng nhất trong bài đánh giá này là cấu trúc và dược động học của fucoidan, điều này cho chúng ta một ý tưởng chung về cách thức cơ chế hoạt tính sinh học được thực hiện bởi fucoidan, đặc biệt là khi nói đến cấu trúc và dược động học của nó ( Phần 5 và Phần 6). Vì Fucoidan được xác định là có khả năng tự apoptotic, chúng tôi đã tóm tắt các nghiên cứu được kích thích bởi fucoidan — ví dụ như trong bệnh ung thư. Chúng tôi cũng phản ánh các cơ chế khác nhau trong quá trình apoptosis, ví dụ, bắt giữ chu kỳ tế bào, các con đường nội tại và ngoại sinh ( Phần 7 ). Mục 8 , Mục 9 , Mục 10 và Mục 11cung cấp một bản tóm tắt về các hoạt động chống vi rút của Fucoidan, bao gồm chống vi rút cúm, chống viêm gan B, chống HIV và chống vi rút gây bệnh chó (CDV). Trong quá khứ, nhiều nghiên cứu đã chỉ ra tiềm năng của Fucoidan là có khả năng chống lại bệnh tiểu đường. Một số nghiên cứu trong ống nghiệm đã mô tả khả năng của Fucoidan trong việc đảo ngược các triệu chứng cổ điển của bệnh tiểu đường và các hội chứng chuyển hóa liên quan, và chúng tôi đã cung cấp một bản tóm tắt về những đặc điểm này trong Phần 12 . Thực vật có nguồn gốc từ biển, chẳng hạn như fucoidan, dựa trên các tài liệu trước đây cũng được coi là một chất chống đông máu, do đó, nó là phù hợp để bao gồm phần tóm tắt như vậy trong Phần 13. Do đó, mục đích là sử dụng phương pháp tiếp cận toàn diện vào các lợi ích sức khỏe (ví dụ: chống ung thư, chống virus, chống đông máu, chống bệnh tiểu đường) thường được đề cập bởi các tác giả tập trung nghiên cứu của họ về Fucoidan, trong khi xem xét vào cấu trúc và đặc điểm của Fucoidan.
FUCOIDAN LÀ GÌ
Lần đầu tiên chiết xuất fucoidan là vào năm 1913 từ một loài tảo nâu [ 8 ], chẳng hạn như Laminaria digitata , Ascophyllum nodosum và Fucus vesiculosus . Fucoidan là một polysaccharide tích điện âm và hút ẩm cao [ 9 ]. Hàm lượng cao Fucoidan chủ yếu được tìm thấy trong lá của L. digitata , A. nút , Macrocystis pyrifera và F. vesiculosus. Fucoidan có thể hòa tan trong cả nước và dung dịch axit. Sau khi xuất bản lần đầu tiên vào năm 1913, số lượng các bài báo được xuất bản (nghiên cứu) về Fucoidan đã tăng lên đáng kể, đặc biệt là trong thời kỳ hiện đại. Lý do đằng sau sự gia tăng các nghiên cứu là vì fucoidan có các hoạt động chống khối u, chống đông máu và chống oxy hóa, cũng như tầm quan trọng trong việc điều chỉnh chuyển hóa glucose và cholesterol [ 10 ]. Ngoài ra, người ta cũng quan tâm đến Fucoidan vì nó có khả năng bảo vệ chống lại các tổn thương gan và suy hệ tiết niệu. Rõ ràng là nghiên cứu về Fucoidan đang dần nở rộ, khi các hoạt động này được thực hiện, và nhiều hoạt động sinh học và lợi ích liên quan đến sức khỏe của nó đang được phát hiện khi các nghiên cứu tiếp tục tích lũy.
NGUỒN GỐC FUCOIDAN
Fucoidan là một polysaccharide sulfat hóa có thể được tìm thấy trong một số nguồn biển, bao gồm hải sâm [ 11 ] hoặc tảo nâu [ 12 ]. Một số lượng lớn các loài tảo và động vật không xương sống đã được xác định về hàm lượng fucoidan của chúng, bao gồm Fucus vesiculosus , Sargassum stenophyllum , Chorda filum , Ascophyllum nút , Dictyota kinh nguyệt , Fucus evanescens , Fucus serratus , Fucus chưng cất hoa quả , Caulmeora Kinajell , Caulmepa racemosa crassifolia ,Analipus japonicus và Laminaria hyperborea. Trong những nguồn này, có thể thu được các loại fucoidan khác nhau và các phương pháp chiết xuất được sử dụng cũng khác nhau, đặc biệt là khi chúng được báo cáo trong các nghiên cứu khác nhau.
CẤU TRÚC CỦA FUCOIDAN
Fucoidan được biết đến như một polysaccharide làm giàu fucose và được sulfat hóa chủ yếu có nguồn gốc từ chất nền ngoại bào của tảo nâu. Fucoidan được tạo thành từ các nhóm l -fucose, sulfat và một hoặc nhiều tỷ lệ nhỏ của xylose, mannose, galactose, rhamnose, arabinose, glucose, axit glucuronic và các nhóm acetyl trong nhiều loại tảo nâu [ 13 , 14 , 15]. Trong một số nghiên cứu, các nhà nghiên cứu cũng đã sử dụng galactofucan để đại diện cho một loại fucoidan. Galactofucan được biết đến như một monosaccharide, và thành phần của monosaccharide là galactose đi kèm với fucose, tương tự như rhamnofucan (rhamnose và fucose) và rhamnogalactofucan (rhamnose, galactose và fucose). Ngoài cấu trúc của fucoidan, cũng có sự thay đổi giữa các loại rong biển khác nhau. Tuy nhiên, fucoidan thường có hai loại homofucose (Hình 2). Một loại (I) bao gồm lặp lại (1 → 3) – l -fucopyranose, và loại khác (II) bao gồm xen kẽ và lặp lại (1 → 3) – và (1 → 4) – l -fucopyranose [ 16 ].
Các báo cáo dựa trên cấu trúc của fucoidan, có nguồn gốc từ các loài tảo nâu khác nhau, đã mang lại sự phân loại được cải thiện về mặt cấu trúc. Bằng cách minh họa, hầu hết các loại fucoan có nguồn gốc từ các loài thuộc bộ Fucales có liên kết xen kẽ của (1 → 3) -α- l -fucose và (1 → 4) -α- l -fucose [ 17 , 18 , 19 , 20 , 21 ]. Cấu trúc của Ascophyllum Nodeosum fucoidan [ 22 ] và F. vesiculosus fucoidan cho thấy sự tương đồng với nhau, sự khác biệt chỉ đáng kể dựa trên các mẫu sulfat và sự hiện diện của axit glucuronic. Một sốCác loài Fucales , chẳng hạn như Fucus serratus , Fucus chưng cất và Pelvetia channeliculate , trình bày xương sống của fucoidan tương tự, nhưng cho thấy sự đa dạng hơn trong cách phân nhánh và sự hiện diện của các monosaccharide khác nhau [ 20 , 21 , 23 ]. Tuy nhiên, vẫn tồn tại những trường hợp ngoại lệ, ví dụ, các loại fucoidan từ Bifurcaria bifucardia và Himanthalia elongate không tuân theo hoặc mô tả đặc điểm cấu trúc như vậy [ 24 ]. Do đó, việc xác định cấu trúc của Fucoidan dựa trên loài mà chúng thuộc về là một thách thức.
Một thực tế quan trọng khác đáng được đề cập là cấu trúc của fucoidan cũng phụ thuộc nhiều vào mùa thu hoạch. Điều này dựa trên Undaria pinnafida fucoidan, thể hiện các đặc tính và hoạt tính sinh học khác biệt, đặc biệt là khi được thu hoạch trong các mùa khác nhau [ 25 , 26 ]. Ngoài ra, cần chỉ ra rằng phương pháp tinh chế cũng đóng một vai trò quan trọng trong cấu trúc của fucoidan. Đến mức độ mà các phương pháp tinh chế mới đã dẫn đến sự tiết lộ rằng cấu trúc fucoidan bao gồm nhiều phần [ 27 ]. Một cuộc điều tra báo cáo rằng cấu trúc của fucoidan thô có nguồn gốc từ A. nút cho thấy sự lặp lại chủ yếu của [→ (3) -α- l-Fuc (2SO 3 – ) – (1 → 4) -α-Fuc (2,3diSO 3 – ) – (1)] n [ 28 ]. Tuy nhiên, từ cùng một loài, một phần tinh khiết bao gồm chủ yếu là gốc α- (1 → 3) -fucosyl với một liên kết thưa thớt của α- (1 → 4) và được tìm thấy là có tính phân nhánh cao [ 29 ]. Do đó, việc sử dụng các phương pháp chiết xuất khác nhau dẫn đến các cấu trúc khác nhau. Ví dụ, một báo cáo nói rằng một loài đã tạo ra hai cấu trúc fucoidan riêng biệt, đặc biệt là galactofuctans và uronofucoidans [ 30 ]. Do đó, cần nhấn mạnh rằng kỹ thuật thanh lọc là một trong những yếu tố quyết định đến cấu trúc và các hoạt tính sinh học liên quan.
NGHIÊN CỨU DƯỢC HỌC CỦA FUCOIDAN
Có thể đề cập rằng khá nhiều hoạt động thử nghiệm đã được thực hiện để giải quyết cái gọi là ADME, tức là sự hấp thụ, phân phối, chuyển hóa và bài tiết của fucoidan. Việc xác nhận sự hấp thụ fucoidan được xác định bằng cách sử dụng ELISA với kháng thể đặc hiệu fucoidan [ 31 , 32 , 33 ]. Một nghiên cứu về sự hấp thụ đã được thực hiện trên những con chuột sử dụng F. vesiculosus fucoidan (737 kDa), trong khi 4 giờ sau khi sử dụng, nồng độ tối đa của fucoidan trong huyết thanh đã đạt được, dẫn đến sự tích tụ của fucoidan được hấp thụ trong thận. Sự tích tụ fucoidan trong các cơ quan cũng đã được xác nhận bởi sự hấp thụ của C. okamuranus fucoidan ở chuột [ 34]. Ngoài ra, quan sát của các tác giả từ những người tình nguyện khỏe mạnh uống hoặc được sử dụng Fucoidan cho thấy một số phần của fucoidan được hấp thụ bằng phương pháp nội bào, và được phát hiện cả trong huyết thanh và nước tiểu của họ [ 35 ]. Có thể đề cập rằng LMWF (fucoidan trọng lượng phân tử thấp) có thể được phát triển thêm để sử dụng cho các mục đích lâm sàng. Điều này liên quan đến một cuộc điều tra so sánh (ví dụ, LMWF và MMWF (fucoidan trọng lượng phân tử trung bình) từ S. japonica ), kết quả là LMWF được trình bày với tỷ lệ hấp thụ và sinh khả dụng tốt hơn, do đó hỗ trợ tiềm năng sinh học của nó [ 36]. Tuy nhiên, fucoidan vẫn có thể xuất hiện với dược động học thuận lợi liên quan đến độc tính; thông tin về sự phân bố sinh học của nó ở người vẫn còn thiếu. Các mô hình động vật cho thấy khả dụng sinh học của nó, làm dấy lên sự quan tâm đối với LWMF như một giải pháp tiềm năng. Nghiên cứu mới nhất của Kadena et al. [ 37] đã theo đuổi một cách tiếp cận hơi khác khi nghiên cứu sự hấp thụ của fucoidan dựa trên đường uống. Họ kết luận rằng “thói quen ăn mozuku được suy đoán là một yếu tố trong việc hấp thụ Fucoidan”. Tổng số 396 tình nguyện viên đã được điều tra sau khi họ ăn 3 g mozuku fucoidan, fucoidan được phát hiện trong mẫu nước tiểu của 385 người trong số 396 người tham gia. Do đó, ngoài kết luận, những người tham gia cư trú tại Okinawa có biểu hiện tăng bài tiết fucoidan qua nước tiểu, bởi vì người dân địa phương của vùng Okinawa thường tiêu thụ lượng mozuku nhiều hơn những người bên ngoài vùng. Mặc dù các nghiên cứu sâu hơn về khả năng hấp thụ qua đường ruột cần được thực hiện, nhưng khá thú vị khi các nhà khoa học theo đuổi các góc độ khác nhau đối với sự hấp thụ Fucoidan. Kể từ đây,
Cho đến nay, hai thử nghiệm lâm sàng đang được tiến hành, các thử nghiệm này tập trung vào phân phối sinh học và khả năng dung nạp của fucoidan. Các cá nhân hoặc tình nguyện viên khỏe mạnh tham gia vào các thử nghiệm liên quan đến việc phân phối sinh học, độ an toàn và đo liều lượng của một loại fucoidan được dán nhãn (ClinicalTrials.gov, Số nhận dạng: NCT03422055 ). Trong một thử nghiệm khác, bệnh nhân bị ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC) giai đoạn III-IV đang được nghiên cứu (trong một thử nghiệm đối chứng với giả dược), theo đó Fucoidan được thêm vào điều trị hóa trị của họ để xác định tác động của nó đối với chất lượng của họ. cuộc sống (ClinicalTrials.gov, Định danh: NCT03130829 ). Kết quả của những nghiên cứu này (thử nghiệm lâm sàng) sẽ đóng một vai trò quan trọng trong việc hiểu rõ hơn về ADME và độc tính của Fucoidan đối với con người.
KHẢ NĂNG CHỐNG UNG THƯ
Apoptosis là một quá trình sinh lý được gọi là chết tế bào theo chương trình và cần thiết cho sự phát triển phôi và cân bằng nội môi ở sinh vật, nhưng nó cũng có thể tham gia vào các quá trình bệnh lý, ví dụ như ung thư [ 38 ]. Do đó, phần này sẽ theo dõi cách các tế bào ác tính hoặc ung thư trải qua quá trình apoptosis sau khi sử dụng hoặc kích thích bởi fucoidan, theo các cách thức khác nhau, tức là caspase, bắt giữ chu kỳ tế bào, con đường nội tại và ngoại lai. C. okamuranus fucoidan (Mw trung bình 75,0 kDa), bao gồm 5,01 mg / mL l-fucose, 2,02 mg / mL axit uronic và 1,65 ppm sulfat, đã tiết lộ rằng ở nồng độ 1,0 mg / mL, quần thể pha G0 / G1 trong tế bào ung thư biểu mô gan Huh7 đã tăng lên, kèm theo giảm pha S , cho thấy rằng fucoidan có thể gây ra sự ngừng chu kỳ tế bào ở giai đoạn G0 / G1 [ 39 ]. Trong một nghiên cứu gần đây của Zhang et al. [ 40 ], có báo cáo rằng HMWF Mw fucoidan cao đã được chiết xuất từ ấu trùng Cladosiphon. Sau đó, nó được tiêu hóa với glysidase để thu được LMWF. LMWF bao gồm một phần trọng lượng phân tử thấp đã tiêu hóa (72%, <500 kDa) và một phần không tiêu hóa bao gồm ít hơn 28% (800 kDa). LMWF chủ yếu bao gồm fucose (73%), xylose (12%) và mannose (7%). Kết quả của họ cho thấy LMWF cho phép cảm ứng quá trình apoptosis ở các tế bào ung thư vú MDA-MB-231, cho thấy xu hướng giảm khả năng sống của tế bào ở nồng độ từ 82 đến 1640 μg / mL, tiếp theo là sự co lại và phân mảnh của hạt nhân khi phân tích thêm, là một dấu hiệu cho thấy tác dụng gây độc tế bào của LMWF được trung gian thông qua cảm ứng apoptotic. Kasai và cộng sự. [ 41 ] đã thực hiện các nghiên cứu so sánh liên quan đến quá trình apoptosis, nơi họ phát hiện ra rằng fucoidan loại II được phân lập từ F. vesiculosus(600 kDa), thể hiện các hoạt động gây chết apoptosis tương tự thông qua việc kích hoạt caspase-8 và -9 trong tế bào MCF-7 và HeLa ở nồng độ từ 10–1000 μg / mL khi so sánh với trọng lượng phân tử thấp của loại I dẫn xuất fucoidan.
Fucoidan cũng đã được xác định là một tác nhân có thể hoặc tiềm năng chống lại khối u ác tính. Mặc dù các chiến lược điều trị tồn tại dưới dạng một tác nhân đơn lẻ hoặc các liệu pháp kết hợp, hiệu quả phụ thuộc vào một số yếu tố bao gồm sức khỏe tổng thể của bệnh nhân, giai đoạn ung thư hoặc di căn và vị trí của khối u ác tính [ 42 ]. Tuy nhiên, hiệu quả của các phương pháp điều trị như vậy có thể giảm đi phần nào do sự phát triển của các cơ chế kháng thuốc đa dạng. Do đó, các mục tiêu điều trị mới là cần thiết khẩn cấp cho khối u ác tính. Ví dụ, F. vesiculosus fucoidan (mua từ Sigma) thể hiện tác dụng ức chế đáng kể sự tăng sinh tế bào và cảm ứng quá trình apoptosis trên các tế bào u ác tính B16 ở 550 μg / mL trong 48 giờ [ 43]. Bằng chứng như vậy đã được thực hiện tốt, điều này thực sự đã được thể hiện rõ ràng bởi sự tranh cãi mạnh mẽ về phía Fucoidan để sở hữu các tiềm năng điều trị.
Hiệu quả của Fucoidan trong việc ức chế tế bào ung thư thông qua việc kích hoạt quá trình apoptosis cho thấy một tiềm năng đầy hứa hẹn như một tác nhân điều trị. Cũng cần lưu ý rằng một số nghiên cứu lâm sàng đã được thực hiện để phát triển Fucoidan như một liệu pháp chống ung thư bằng cách kết hợp nó với các chất chống ung thư khác và số lượng dữ liệu tích lũy được cho đến nay dường như đang nghiêng về một hướng tích cực. Tuy nhiên, vẫn cần phải xem xét nghiêm túc về các nghiên cứu chống ung thư, đặc biệt là sự khác biệt về kết quả giữa các thí nghiệm trên động vật và các thử nghiệm lâm sàng trên người. Điều này có thể bị ảnh hưởng bởi cách cơ thể hấp thụ và xử lý fucoidan, bao gồm cả cách thức mà fucoidan ảnh hưởng đến cơ thể. Trong hầu hết các trường hợp, các quá trình như vậy là tương tự giữa các loài nếu không giống nhau, đôi khi chúng có thể khác nhau đến mức một chất có thể lành tính với loài này nhưng không có giá trị đối với loài khác. Do đó, có thể xem xét một số cách tiếp cận đa ngành, nhằm mục đích tạo ra kết quả đáng tin cậy và tránh sự khác biệt giữa các nghiên cứu trên động vật và các thử nghiệm lâm sàng càng nhiều càng tốt. Với điều đó đã được đề cập, vẫn còn rất nhiều cơ sở cần được khám phá, do đó, đúng ra nên gọi fucoidan là ‘liệu pháp tiềm năng’ chứ không phải là phương pháp chữa bệnh ung thư ở giai đoạn này cho đến khi có các bản cập nhật tiếp theo.
KHẢ NĂNG CHỐNG CÚM A
Trong số các bệnh nhiễm trùng do vi rút, cúm, với các đợt bùng phát theo mùa, là một trong những loại vi rút gây nhiều vấn đề nhất trên toàn thế giới, trong khi y học và khoa học đang theo đuổi các giải pháp thân thiện. Ví dụ, vi rút cúm A (IAV) là một mầm bệnh ghê gớm, đã liên quan đến ít nhất ba trận đại dịch kể từ thế kỷ trước. Một trong những đại dịch đặc trưng của nó, được coi là nghiêm trọng, đã cướp đi sinh mạng của ít nhất 40 triệu người trên toàn thế giới trong các năm 1918–1919 [ 44 ]. Vào cuối tháng 4 năm 2009, một loại vi-rút cúm A, tức là H1N1 [ 45 ], đã gây chú ý và gây ra sự chú ý và giám sát lớn ở các nước trên thế giới. Mặc dù sự phổ biến của nó chỉ diễn ra trong một thời gian ngắn, tác động tiêu cực của nó là khá lớn [ 46]. Do đó, các nhà khoa học đã và đang tìm kiếm các giải pháp để xóa bỏ hoặc ít nhất là kiểm soát IAV. Các hoạt động khoa học đã mở rộng ra xa hơn khi khám phá các nguồn biển như fucoidan.
Gần đây, một nghiên cứu từ Wang et al. [ 47 ] đã được thực hiện để ức chế sự lây nhiễm IAV bởi Kjellmaniella crassifolia fucoidan (536 kDa, hàm lượng sulfat 30,1%) nhắm vào neuraminidase của virus và con đường EGFR tế bào. Việc lựa chọn loại fucoidan này dựa trên một trong những yêu cầu khác – đó là việc phát triển các loại thuốc chống IAV phải có hiệu quả cao và tối thiểu hoặc không có độc tính [ 46 ], do đó nghiên cứu về fucoidan khá thuận lợi do kết quả là hầu hết các nghiên cứu đề cập rằng fucoidan có ít hoặc không có độc tính và hiệu quả về chi phí so với các lựa chọn thay thế có thể có. Kết quả cho thấy K. crassifoliaFucoidan đã ngăn chặn sự lây nhiễm IAV trong ống nghiệm với độc tính thấp, nó cũng thể hiện một phổ rộng chống lại IAV và cho thấy xu hướng cảm ứng kháng virus thấp, vượt trội hơn so với amantadine thuốc chống IAV thông thường. K. crassifolia fucoidan có thể vô hiệu hóa các phần tử vi rút trước khi lây nhiễm và một số giai đoạn sau khi hấp phụ. Điều này là do nó cũng có thể liên kết với neuraminidase (NA) của virus và ức chế hoạt động của NA để ngăn chặn sự giải phóng IAV. Ngoài ra, sử dụng K. crassifolia fucoidan qua đường mũi giúp cải thiện đáng kể khả năng sống sót và cho thấy giảm hiệu giá virus ở những con chuột bị nhiễm IAV. Sun và cộng sự. [ 48 ] thu được hai L. japonicaLMWF phân đoạn LF1 và LF2 theo sự phân hủy, trong đó chứa 42,0% và 30,5% fucose; hàm lượng galactose 19,8% và 23,9%; hàm lượng axit uronic 5,3% và 3,7%; và hàm lượng sunfat lần lượt là 30,7% và 32,5%. Họ nhận thấy Mw trung bình theo trọng lượng và Mw trung bình số lần lượt là 7600 và 7300 cho LF1 và 3900 và 3700 cho LF2. LF1 và LF2 thể hiện hoạt tính chống virus đáng chú ý trong ống nghiệm, đặc biệt là ở liều trung bình và liều cao (0,15, 0,3, 0,6, 1,2 và 2,4 mg / mL). Kết quả in vivo cũng chỉ ra rằng LF1 và LF2 có thể kéo dài thời gian sống sót của chuột bị nhiễm vi rút, ngoài ra, nó cho thấy khả năng cải thiện đáng kể chất lượng của các cơ quan miễn dịch, thực bào tế bào miễn dịch và miễn dịch dịch thể sau khi tiêm tĩnh mạch LMWFs ( 2,5, 5, 10 và 15 mg / kg; thời gian 14 ngày).
Bất chấp sự thành công của các loại thuốc hiện có, tình trạng kháng thuốc, độc tính và chi phí vẫn là những vấn đề chưa được giải quyết trong cuộc chiến chống lại sự lây nhiễm IAV. Do đó, việc phát triển các tác nhân chống IAV mới có thể được sử dụng một mình hoặc kết hợp với các loại thuốc chống vi rút hiện có là rất quan trọng. Có thể loại fucoidan này từ K. crassifolia có thể được phát triển thêm để chống lại các chủng gây bệnh cao như H5N1 hoặc H7N9. Theo một cách nào đó, fucoidan cũng có tiềm năng trở thành một loại thuốc nhỏ mũi hoặc thuốc xịt mới để điều trị bệnh cúm và có thể được dùng như một biện pháp dự phòng trong tương lai gần [ 49 ].
KHẢ NĂNG CHỐNG VIÊM GAN B
Một loại vi-rút khác có tác động bất lợi là vi-rút viêm gan B (HBV). HBV lây nhiễm cho hơn 300 triệu người trên toàn thế giới và là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây ra bệnh gan và ung thư gan. Thách thức hiện tại liên quan đến HBV là thiếu kiến thức về dự đoán kết quả và sự tiến triển của nhiễm HBV và nhu cầu chưa được đáp ứng trong việc hiểu cơ sở phân tử, tế bào, miễn dịch và di truyền của các biểu hiện bệnh khác nhau liên quan đến nhiễm HBV [ 50 ]. Một số nỗ lực đã được thực hiện để cải thiện tính sinh miễn dịch của vắc-xin HBV. Có một nghiên cứu được thực hiện với mục đích điều tra về Fucus evanescens fucoidan đối với việc chủng ngừa HBV, do thực tế là fucoidan đã được sử dụng như một chất bổ trợ như đã báo cáo trước đây. Nghiên cứu này cho thấy rằngFucus evanescens fucoidan (130-400 kDa) thực sự hoạt động như chất bổ trợ bằng cách kích thích sự hình thành các kháng thể cụ thể đối với bề mặt của HBV, chẳng hạn như HBs-AG ở chuột [ 51 ]. Những con chuột được chủng ngừa bằng các chế phẩm của vắc-xin có chứa các mẫu HBs-AG và fucoidan, gây ra sự gia tăng các cytokine (TNF-a, IFN-g và IL-2) trong huyết thanh. Sự gia tăng sản xuất các cytokine như vậy đã được phát hiện trong quá trình nuôi cấy tế bào lách được kích thích trong ống nghiệm bằng Fucoidan. Một so sánh đã được thực hiện rằng tác dụng bổ trợ của fucoidan và các dẫn xuất của nó tương tự như nhôm hydroxit, một chất bổ trợ được cấp phép truyền thống. Dựa trên phân tích cấu trúc, mẫu này có liên kết glycosidic và các đặc điểm cấu trúc như sau: 3) -a- l -Fucp (2,4-SO 3 ) – (1 → 4) -a-l -Fucp (2-SO 3 ) – (1n. Một cuộc điều tra khác cho thấy F. vesiculosus fucoidan có thể ức chế sự sao chép của HBV cả in vivo và in vitro [ 52]. Fucoidan ngăn chặn sự sao chép của HBV bằng cách kích hoạt con đường tín hiệu EKR và cũng tăng cường sản xuất interferon loại I thông qua việc kích hoạt hệ thống miễn dịch của vật chủ. Cơ chế mới được phát hiện này đã gợi ý một cách tiếp cận khác, có thể được sử dụng hiệu quả để ức chế sự nhân lên của HBV. Nó đã được đề cập thêm rằng fucoidan một mình và / hoặc hiệp đồng có thể được sử dụng như một loại thuốc điều trị mới chống lại HBV. Cuộc điều tra xác định rằng fucoidan ức chế đáng kể sự nhân lên của HBV trong mô hình chuột in vivo (100 mg fucoidan ở 0, 1, 3, 5 và 7 ngày sau khi nhiễm) và trong tế bào HepG2.2.15 trong ống nghiệm (ở nồng độ <200 μg / mL). Kết quả chỉ ra F. vesiculosusFucoidan có thể kích hoạt con đường MAPK-ERK1 / 2 và sau đó thúc đẩy sự biểu hiện của IFN-α, gây ra sự giảm sản xuất HBV DNA và các protein liên quan. Điều này có thể gợi ý khả năng sử dụng Fucoidan như một chiến lược điều trị thay thế chống lại nhiễm trùng HBV. Không nghi ngờ gì nữa, việc xem xét tính an toàn và các cơ chế liên quan khác của Fucoidan vẫn cần được điều tra thêm trước khi áp dụng lâm sàng.
TIỀM NĂNG ĐIỀU TRỊ THÚ Y
Việc lây nhiễm vi rút không chỉ hạn chế ảnh hưởng đến con người mà còn ảnh hưởng đến cả động vật hoang dã và vật nuôi. Mặc dù không có nhiều dữ liệu, nhưng có những loại virus có xu hướng gây chết động vật trong nhà, ví dụ như răng nanh [ 53 ]. Điểm bất lợi là các liệu pháp hoặc thuốc thích hợp cho những động vật này khá hạn chế và không được ghi chép đầy đủ. Điều này dẫn đến việc vật nuôi trong nhà không chống chọi được với một số loại vi rút nhất định, đặc biệt là ở giai đoạn sơ sinh do hệ thống miễn dịch thấp. Ví dụ, vi rút gây bệnh chó (CDV), một thành viên của chi morbillivirus, là một loại vi rút lây nhiễm cho khá nhiều loài động vật ăn thịt trên cạn và dưới nước [ 54]. Nhiễm trùng này được đặc trưng bởi các biểu hiện của rối loạn hô hấp và tiêu hóa, sau đó là ức chế miễn dịch và các biến chứng thần kinh ở vật chủ bị nhiễm [ 54 ].
Một nghiên cứu đã được thực hiện để đánh giá hoạt động chống vi rút của Fucoidan đối với CDV, vì loại vi rút này khá khó điều trị ở răng nanh. Tuy nhiên, Fucoidan có thể là một phần của giải pháp trong số các chiến lược và phát triển hiện đang được thực hiện, vì vẫn chưa có phương pháp chữa trị. Trejo-Avila và cộng sự. [ 55 ] báo cáo rằng fucoidan chiết xuất từ C. okamuranusđã có thể ức chế sự nhân lên của CDV. Chiết xuất này chứa 90,4% fucoidan và trọng lượng phân tử trung bình của nó là 92,1 kDa, với fucose (38,6%), sulfat (15,9%) và các loại đường khác (23%). Nó không chỉ cho thấy giảm số lượng mảng mà còn giảm kích thước của chúng. Fucoidan này cho phép ức chế sự nhân lên của CDV trong các tế bào Vero với nồng độ ức chế 50% (IC50) là 0,1 µg / mL. Chỉ số chọn lọc (SI50) thu được là> 20.000. Điều này cho thấy Fucoidan có khả năng ức chế sự lây nhiễm virus bằng cách can thiệp vào những bước đầu tiên và cũng bằng cách ức chế sự hợp nhất tế bào qua trung gian CDV. Do đó, Fucoidan có thể hữu ích cho việc phát triển các chiến lược dược lý để điều trị và kiểm soát nhiễm trùng CDV.
TIỀM NĂNG CHỐNG LẠI HIV
Một số nhà khoa học trên toàn thế giới tìm kiếm phương pháp chữa khỏi HIV là một trong những trọng tâm. Mặc dù vậy, một bước đột phá đã được ghi nhận về phương pháp điều trị hiện có sẵn (dưới dạng thuốc chống vi rút retrovirus) để chế ngự vi rút. Tuy nhiên, vẫn tồn tại một nhu cầu để loại bỏ nó hoàn toàn. Thách thức đối với điều trị hiện tại liên quan đến các tác dụng phụ, đặc biệt là trong thời gian đầu. Các phương pháp điều trị hiện tại cũng có thể tốn kém chi phí, mặc dù một số quốc gia nhất định trợ cấp cho những cá nhân bị ảnh hưởng. Điều này, ngược lại, đặt ra một số ràng buộc đối với các chính phủ về các khoản chi tiêu cắt cổ nhằm mục đích duy trì cuộc sống của người dân. Xem xét điều này, nghiên cứu cho các hợp chất mới để khắc phục những hạn chế như vậy là rất cần thiết.
Hoạt động chống vi rút của chúng phụ thuộc vào các đặc tính vật lý và hóa học của Fucoidan. Một cuộc điều tra đã phát hiện ra các loại fucoidan khác nhau có thể ngăn chặn sự lây nhiễm của các tế bào Jurkat bằng cách sử dụng các hạt giả HIV-1 có chứa các protein vỏ của HIV-1 [ 56 ]. Do đó, dựa trên các dữ liệu thu được, các fucoidan ( Saccharina cichorioides (1,3-α- l -fucan) và S. japonica (galactofucan) có tác dụng ức chế đáng kể. nồng độ 0,001–0,05 µg / mL. Một tác nhân chống HIV tiềm năng khác là S. swartzii fucoidan [ 57]. Các phân đoạn fucoidan hoạt tính sinh học (CFF: Phân đoạn Fucoidan thô; FF1: Phân đoạn Fucoidan 1; FF2: Phân đoạn Fucoidan 2) được phân lập từ S. swartzii . Các phân đoạn của fucoidan đã được điều tra về các đặc tính chống HIV-1. Phân đoạn FF2 thể hiện đáng kể hoạt tính kháng HIV-1 ở nồng độ 1,56 và 6,25 μg / mL, được quan sát bằng cách giảm> 50% mức kháng nguyên p24 của HIV-1 và hoạt động của men sao chép ngược. Các phần này chủ yếu bao gồm đường, sulfat và axit uronic, và tổng hàm lượng đường trong FF1 và FF2 là 61,8% và 65,9%; hàm lượng sunfat – 19,2% và 24,5%, axit uronic – 17,6% và 13,4%, Mw – 45 và 30 kDa, tương ứng. Ngoài ra, Thanh et al. [ 58 ] kết luận rằng các loại fucoidan có nguồn gốc từ ba loại tảo biển nâu, S. mcclurei(F SM ), S. polycystum (F SP ) và Turbinara trang trí công phu (F TO ), cũng cho thấy các hoạt động chống HIV tương tự với IC50 trung bình dao động từ 0,33 đến 0,7 g / mL. Trong khi hàm lượng sunfat cao nhất được tìm thấy ở F SMkhi so sánh với hai loại fucoidan còn lại, và các hoạt động chống vi rút của chúng không khác biệt đáng kể, cho thấy rằng hàm lượng sulfat không phải là yếu tố cần thiết cho các hoạt động chống HIV của fucoidan. Các loại fucoidan này ức chế sự lây nhiễm HIV-1 khi chúng được ủ trước với virus nhưng không phải với tế bào và không phải sau khi lây nhiễm, cho thấy rằng chúng có thể ngăn chặn những bước đầu tiên của sự xâm nhập của HIV vào các tế bào đích. Do đó, các nghiên cứu như vậy là dấu hiệu cho thấy các loại fucoidan có trọng lượng phân tử cao tự nhiên có thể có hiệu quả như các chất chống HIV bất kể cơ quan nào của chúng. Mặc dù vậy, các kết quả trên có thể cho thấy một triển vọng khá tích cực đối với Fucoidan như một phương pháp điều trị chống HIV, nhiều nghiên cứu trong ống nghiệm và in vivo vẫn cần thiết trước khi tiến hành các thử nghiệm lâm sàng.
KIỂM SOÁT TIỂU ĐƯỜNG
Trong những năm gần đây, Fucoidan đã nhận được sự quan tâm mạnh mẽ như một tác nhân điều trị bệnh tiểu đường và các loại hội chứng chuyển hóa khác (MetS). Fucoidan chiết xuất từ F. vesiculosus được biết đến như một chất ức chế α-glucosidase có thể điều trị bệnh tiểu đường [ 59 ]. Trong số các nghiên cứu khác, Fucoidan đã được đề cập là có khả năng làm giảm bệnh võng mạc tiểu đường thông qua việc ức chế tín hiệu VEGF [ 60 ]. Ngoài ra, một báo cáo về Mw fucoidan thấp đã được ghi nhận để bảo vệ chống lại các triệu chứng liên quan đến bệnh tiểu đường ở chuột Goto-Kakizaki [ 61 ]. Fucoidan cũng cải thiện khả năng dung nạp glucose bằng cách điều chỉnh tín hiệu AMPK và hoạt động GLUT4 [ 62 ]. Một số nghiên cứu đề cập rằng Fuc-Pg (fucoidan từ hải sâmPearsonothuria graeffei ) với Mw 310 kDa có thể được sử dụng như một dạng thực phẩm chức năng để điều trị MetS [ 63 ]. Fuc-Pg cho phép giảm cân ở những con chuột được cho ăn nhiều chất béo, nó cũng làm giảm chứng tăng lipid máu và bảo vệ gan khỏi bị nhiễm mỡ. Đồng thời, Fuc-Pg làm giảm các cytokine gây viêm trong huyết thanh kết hợp với giảm sự xâm nhập của đại thực bào vào mô mỡ. Hơn nữa, người ta đã tuyên bố rằng hiệu quả điều trị MetS chủ yếu liên quan đến cấu trúc 4 -O- sulfat của fucoidan, vì nó được xác định là một đơn vị lặp lại tetrasaccharide với xương sống là [→ 3Fuc (2S, 4S) α1 → 3Fucα1 → 3Fuc (4S) α1 → 3Fucα1 →] n.
Với sự phát triển nhanh chóng của các nghiên cứu liên quan đến vi khuẩn đường ruột, trong một số trường hợp, fucoidan được công nhận là một prebiotic để điều chỉnh hệ sinh thái đường ruột hoặc hệ vi sinh vật [ 64 ]. Nó thúc đẩy sự phát triển của vi khuẩn có lợi, đại diện cho cơ chế ức chế sự phát triển của MetS [ 65 ]. Một báo cáo của Parnell et al. [ 66 ] cho thấy rằng prebiotics có chứa fucoidan có thể điều chỉnh lượng đường trong máu và sự trao đổi chất bằng cách cung cấp một môi trường có lợi cho sự kích thích tăng trưởng của probiotics. Cheng và cộng sự. [ 67 ] cũng chứng minh rằng S. fusiformeFucoidan (SFF) có thể thay đổi hệ vi sinh vật đường ruột trong quá trình giảm bớt tình trạng tăng đường huyết do streptozotocin gây ra ở chuột. Năng suất của SFF là 6,02%, với hàm lượng sunfat lên đến 14,55% và Mw trung bình là 205,8 kDa. Nghiên cứu này được thực hiện với những con chuột mắc bệnh tiểu đường, nơi sau 6 tuần sử dụng, SFF đã làm giảm đáng kể lượng đường huyết lúc đói, chế độ ăn uống và lượng nước uống vào. Ngoài ra, SFF làm giảm bớt những thay đổi bệnh lý ở các mô tim và gan, do đó, cải thiện chức năng gan. Ngoài ra, SFF ức chế stress oxy hóa ở chuột mắc bệnh tiểu đường do STZ gây ra, biểu hiện liên quan đến MetS. Đồng thời, SFF đã thay đổi đáng kể hệ vi sinh vật đường ruột ở chuột mắc bệnh tiểu đường, điều được ghi nhận là SFF làm giảm sự phong phú tương đối của vi khuẩn đường ruột liên quan đến bệnh tiểu đường, đây có thể là cơ chế tiềm năng để làm giảm các triệu chứng của bệnh tiểu đường [67 ].
Mặc dù các kết quả được chỉ ra trong phần này có vẻ có ý nghĩa trong việc đẩy lùi bệnh tiểu đường và bệnh MetS, nhưng cần lưu ý rằng các nghiên cứu liên quan vẫn đang được tiến hành trên toàn thế giới. Lý do là dựa trên thực tế là các nhà khoa học vẫn đang theo đuổi cơ chế tạo ra khả năng đảo ngược bệnh tiểu đường hoặc MetS của Fucoidan. Các yếu tố khác được xem xét là các axit béo chuỗi ngắn (SCFAs), được biết là đóng vai trò cung cấp môi trường có lợi trong ruột sau khi uống fucoidan vì fucoidan không thể được tiêu hóa bởi các enzym đường tiêu hóa, mặc dù quá trình lên men của chúng được coi là lý tưởng cho hệ vi sinh vật đường ruột sản xuất SCFAs. Do đó, tùy thuộc vào sở thích, những người khác sẽ nghiên cứu Fucoidan thông qua các lĩnh vực sinh lý học hoặc sinh lý bệnh trong ruột, một số có thể khám phá gan và / hoặc tuyến tụy vì chúng đóng một vai trò không thể thiếu trong quá trình tiêu hóa, đặc biệt là ở ruột, một số có thể kiểm tra bối cảnh vi sinh, đồng thời tìm hiểu cơ chế chính xác của fucoidan. Thực tế là trước khi Fucoidan có thể được coi là thuốc hoặc liệu pháp điều trị trong tương lai đối với bệnh MetS và bệnh tiểu đường, các nghiên cứu vẫn đang ở giai đoạn đầu cần phải được hoàn thành. Có lẽ một dự án và / hoặc hướng tương lai vững chắc cần được thiết lập tốt trong khi sử dụng một loại fucoidan cụ thể. các nghiên cứu vẫn đang ở giai đoạn đầu cần được hoàn thành. Có lẽ một dự án và / hoặc hướng tương lai vững chắc cần được thiết lập tốt trong khi sử dụng một loại fucoidan cụ thể. các nghiên cứu vẫn đang ở giai đoạn đầu cần được hoàn thành. Có lẽ một dự án và / hoặc hướng tương lai vững chắc cần được thiết lập tốt trong khi sử dụng một loại fucoidan cụ thể.
CHỨC NĂNG CHỐNG ĐÔNG MÁU
Bệnh liên quan đến mạch máu, chẳng hạn như bệnh tim thiếu máu cục bộ, xơ vữa động mạch và huyết khối tĩnh mạch sâu, vẫn là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trên toàn thế giới. Theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới, các biến chứng liên quan đến các bệnh này chiếm hơn 1/4 số ca tử vong trên toàn thế giới [ 68 ]. Trong hầu hết các trường hợp, các đợt liên quan đến huyết khối thường được quản lý bằng cách sử dụng thuốc chống đông máu và chống huyết khối, chẳng hạn như heparin, một glycan sulfat thuộc họ glycosaminoglycans (CAGs) [ 69 ]. Như dự đoán trước, các liệu pháp như vậy có xu hướng gây ra các tác dụng phụ không mong muốn và đi kèm với các tác dụng phụ từ nặng đến trung bình là không thể tránh khỏi [ 70 ]. Các tác dụng phụ liên quan đến heparin bao gồm giảm tiểu cầu [ 71] và các đợt xuất huyết [ 72 ], do đó điều này có thể hạn chế, đánh bại hoặc cản trở các ứng dụng dược lý của nó.
Theo bằng chứng từ các nghiên cứu hiện có, người ta đề cập rằng hoạt động chống đông máu của fucoidan phụ thuộc vào Mw, nhóm sulfat / tỷ lệ đường tổng số, vị trí sulfat, mức độ sulfat và phân nhánh glycoside [ 73 ]. Chandria và cộng sự. [ 74 ] phát hiện ra rằng, bằng cách điều chế Lessonia vadosa LMWF bằng cách sử dụng quá trình khử gốc tự do, hoạt động chống đông máu tốt hơn sau đó được thể hiện hơn so với fucoidan ban đầu theo cách phụ thuộc vào liều lượng. Jin và cộng sự. [ 75] đã phát hiện ra rằng Mw của fucoidan và hàm lượng của galactose, thể hiện hoạt tính chống đông máu. Các tài liệu dựa trên các nghiên cứu trước đây chỉ ra rằng các fucoidan có Mw 5–100 kDa hiện diện là chất chống đông máu tiềm năng, trong khi các phân đoạn lớn hơn 850 kDa không có hoạt tính chống đông máu [ 76 ]. Các fucoidan có Mw nằm trong khoảng từ 10–300 kDa, được coi là có hoạt tính chống đông máu mạnh nhất cho đến nay. Trong một nghiên cứu trước đây [ 77 ], các tác giả đã thực hiện một nghiên cứu so sánh về các hoạt động chống huyết khối và chống tiểu cầu của các loại fucoidan khác nhau từ L. japonica, kết quả của họ cho thấy rằng fucoidan Mw 27-32 kDa thể hiện hoạt tính chống đông máu và chống thrombin tốt hơn nhiều so với fucoidan có trọng lượng phân tử thấp (3,7–7,2 kDa) thông qua tiêm tĩnh mạch. Một nghiên cứu gần đây [ 78 ] báo cáo rằng hai Fucus khôchất chiết xuất, DFE-1 và DFE-2, được điều chế bằng kỹ thuật siêu âm, đã được khảo sát về hoạt tính chống đông máu của chúng so với chất tham chiếu heparin. Một thí nghiệm in vivo trên chuột Wistar được tiến hành dựa trên các hoạt động chống đông máu, theo đó nghiên cứu thời gian đông máu tăng lên — được đo bằng thời gian thromboplastin một phần được kích hoạt (APTT) và thời gian prothrombin (PT). Kết quả chỉ ra rằng DFE-2 tương tự với tác dụng chống đông máu do tác nhân tham chiếu heparin tạo ra, trong khi DFE-1 cho thấy tác dụng yếu hơn so với DFE-2 hoặc heparin. Hiệu quả chống đông máu khác biệt giữa DFE-1 và DFE-2 có thể là do các đặc tính hóa lý khác nhau của chúng, bao gồm hàm lượng fucoidan, thành phần monosaccharide và sự khác biệt về hàm lượng polyphenol và nhóm sulfat.
PHƯƠNG PHÁP
Một cuộc tìm kiếm điện tử được thực hiện với mục đích xác định các bài báo có liên quan đến tài liệu này, từ cơ sở dữ liệu trực tuyến Web of Science từ năm 2000 đến năm 2019. Tìm kiếm bao gồm ‘cấu trúc của fucoidan’, ‘dược động học’, ‘fucoidan’, ‘rong biển’, ‘ apoptosis ‘và’ chống virus ‘. Danh sách trích dẫn đã được tìm kiếm theo cách thủ công cho các bài báo liên quan khác.
KẾT LUẬN VÀ VIỄN CẢNH TƯƠNG LAI
Fucoidan tiếp tục hứa hẹn hướng tới một loạt các ứng dụng tiềm năng. Kể từ thời kỳ hiện đại, các bài đánh giá và nghiên cứu dựa trên các ứng dụng điều trị của Fucoidan đang gia tăng. Do đó, sự ủng hộ ngày càng tăng về vai trò mà Fucoidan có thể đóng như một hình thức trị liệu. Điều này xuất phát từ thực tế là tảo nâu đã được sử dụng trong nhiều năm để điều trị một số bệnh ở bệnh TCM, do đó, có một chút lịch sử cần được xem xét. Điều quan trọng hoặc thiết yếu là mỗi loại fucoidan cần phải sàng lọc và xác nhận cho một hoạt động điều trị cụ thể. Việc xem xét nghiêm túc về dược động học, sự hấp thu và phân phối sinh học vẫn cần được đánh giá thêm. Mặc dù có rất nhiều nghiên cứu được thực hiện về Fucoidan cho đến nay, vẫn có rất ít thử nghiệm lâm sàng được lên kế hoạch và hoàn thành. Điều này có thể là do thiếu các nghiên cứu so sánh, ví dụ như về một loại fucoidan cụ thể. Trong hầu hết các trường hợp, các nghiên cứu đang kiểm tra các loại fucoidan khác nhau trên các dòng tế bào hoặc mô hình động vật khác nhau. Do đó, điều này gây khó khăn cho việc thiết lập một cơ chế chung cho một loại fucoidan cụ thể. Ngoài ra, có tương đối ít thông tin liên quan đến sự hấp thụ, phân phối và bài tiết của fucoidan. Với điều đó đã được đề cập, cấu trúc của fucoidan vẫn cần được chú ý, vì chúng có cấu trúc phức tạp, ngay cả cấu trúc tinh chế của chúng vẫn chưa được rõ ràng hoặc chưa được hiểu đầy đủ. Các hoạt động sinh học được trình bày bởi Fucoidan rất hấp dẫn. Tuy nhiên, bởi vì hầu hết các nghiên cứu này được thực hiện bằng cách sử dụng một loại fucoidan tương đối thô, khá khó để xác định các mối quan hệ giữa cấu trúc và hoạt động. Các nghiên cứu trong tương lai dựa trên cấu trúc rõ ràng của fucoidan sẽ giúp hiểu rõ hơn về các đặc tính sinh học của chúng. Điều này có thể sớm thực hiện được, do hệ quả của việc tăng dần tính khả dụng của các kỹ thuật phát hiện và đo lường. Yếu tố quan trọng trong việc phát triển các sản phẩm điều trị thành công là dựa trên sự hiểu biết về hóa học và sự biến đổi cấu trúc của từng loại fucoidan. Cần đánh giá cao rằng một số nghiên cứu được chỉ ra trong tổng quan này hiện đang tiến hành các nghiên cứu sâu hơn, tiếp nối những gì họ đã thực hiện trước đây. Ngoài ra, họ cũng chỉ ra rằng các nghiên cứu trong tương lai hiện đang được tiến hành và sẽ sớm có sẵn dựa trên công việc trong quá khứ và hiện tại.
THAM KHẢO
1. Blunt JW, Copp BR, Hu WP, Munro MHG, Northcote PT, Prinsep MR Marine sản phẩm tự nhiên. Nat. Sản phẩm. Phiên bản 2007; 24 : 31–86. doi: 10.1039 / b603047p. [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
2. Rajasulochana P., Dhamotharan R., Krishnamoorthy P., Murugesan S. Hoạt động kháng khuẩn của các chất chiết xuất từ tảo biển đỏ và nâu. Mứt. Khoa học. Năm 2009; 5 : 20–25. [ Google Scholar ]
3. Liu X., Du P., Liu X., Cao S., Qin L., He M., He X., Mao W. Đặc tính chống đông máu của polysaccharide sulfated loại phamnan loại tảo xanh và phân tử thấp của nó trọng lượng mảnh được chuẩn bị bằng cách phân huỷ axit nhẹ. Mar. Ma túy. Năm 2018; 16 : 445. doi: 10.3390 / md16110445. [ Bài viết miễn phí PMC ] [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
4. Chandini SK, Ganesan P., Bhaskar N. Hoạt động chống oxy hóa in vitro của ba loại rong biển nâu được chọn ở Ấn Độ. Thực phẩm Chem. Năm 2008; 107 : 707–713. doi: 10.1016 / j.foodchem.2007.08.081. [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
5. Gomes DL, Melo KRT, Queiroz MF, Batista LANC, Santos PC, Costa MSSP, Almeida-Lima J., Camara RBG, Costa LS, Rocha HAO Các nghiên cứu trong ống nghiệm cho thấy tác dụng chống oxy hóa polysaccharides sulfat chống oxy hóa từ rong biển xanh Caulerpa cupressoides var flabellata. Mar. Ma túy. Năm 2019; 17 : 326. doi: 10.3390 / md17060326. [ Bài viết miễn phí PMC ] [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
6. Liu L., Heinrich M., Myres S., Dworjanyn SA Hướng tới hiểu biết tốt hơn về công dụng chữa bệnh của rong biển nâu Sargassum trong y học cổ truyền Trung Quốc: Một đánh giá về hóa thực vật và dược lý. J. Ethnopharmacol. Năm 2012; 142 : 591–619. doi: 10.1016 / j.jep.2012.05.046. [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
7. Yoo HJ, You DJ, Lee KW Đặc tính và tác dụng điều hòa miễn dịch của phân đoạn fucoidan trọng lượng phân tử cao từ Sporophyll của Undaria pinnatifida ở chuột bị ức chế miễn dịch do cyclophosphamide gây ra. Mar. Ma túy. Năm 2019; 17 : 447. doi: 10.3390 / md17080447. [ Bài viết miễn phí PMC ] [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
8. Phương pháp McDowell PE trong Hóa sinh thực vật. Lần xuất bản đầu tiên. Tập 2. Khác; Amsterdam, Hà Lan: 1990. 15 — Các polysaccharid của tảo; trang 523–547. [ Google Scholar ]
9. Cui K., Tai W., Shan X., Hao J., Li G., Yu G. Đặc điểm cấu trúc và đặc tính chống huyết khối của fucoidan từ Nemacystus decipiens . Int. J. Biol. Macromol. Năm 2018; 120 : 1817–1822. doi: 10.1016 / j.ijbiomac.2018.09.079. [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
10. Yokota T., Nomura K., Nagashima M., Kamimura N. Fucoidan làm giảm rối loạn lipid máu do chế độ ăn nhiều chất béo và chứng xơ vữa động mạch ở chuột ApoE shl thiếu apolipoprotein E. J. Nutr. Hóa sinh. 2016; 32 : 46–54. doi: 10.1016 / j.jnutbio.2016.01.011. [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
11. Mansour MB, Balti R., Yacoubi L., Ollivier V., Chaubet F., Maaroufi RM Cấu trúc chính và hoạt tính chống đông máu của fucoidan từ hải sâm Holothuria polii . Int. J. Biol. Macromol. Năm 2019; 121 : 1145–1153. doi: 10.1016 / j.ijbiomac.2018.10.129. [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
12. Zhao Y., Zheng Y., Wang J., Ma S., Yu Y., White WL, Yang S., Yang F., Lu J. Fucoidan chiết xuất từ Undaria pinnatifida : Nguồn cho nutraceuticals / thực phẩm chức năng. Thuốc Mar. Năm 2018; 16 : 321. doi: 10.3390 / md16090321. [ Bài viết miễn phí PMC ] [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
13. Koh HSA, Lu J., Zhou W. Đặc điểm cấu trúc và hoạt động chống oxy hóa của fucoidan được phân lập từ cây Undaria pinnatifida được trồng ở New Zealand. Carbohydr. Đa hình. Năm 2019; 212 : 178–185. doi: 10.1016 / j.carbpol.2019.02.040. [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
14. Jin W., Wu W., Tang H., Wei B., Wang H., Sun J., Zhang W., Zhong W. Phân tích cấu trúc và các hoạt động chống khối u và chống tạo mạch của galactofucan sulfated chiết xuất từ Sargassum thunbergii . Mar. Ma túy. Năm 2019; 17 : 52. doi: 10.3390 / md17010052. [ Bài viết miễn phí PMC ] [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
15. Usoltseva RV, Aosystemuk SD, Surits VV, Shevchenko NM, Thinh PD, Zadorozhny PA, Ermakova SP So sánh cấu trúc và hoạt tính chống ung thư in vitro của các fucoidan bản địa và biến tính từ Sargassum feldmannii và S. Dupatum . Int. J. Biol. Macromol. Năm 2019; 124 : 220–228. doi: 10.1016 / j.ijbiomac.2018.11.223. [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
16. Usoltseva RV, Shevchenko NM, Malyarenko OS, Aosystemuk SD, Kasprik AE, Zvyagintsev NV, Ermakova SP Fucoidan từ tảo nâu Laminaria longipes và Saccharina cichorioides : Đặc điểm cấu trúc, hoạt tính chống ung thư và cảm ứng vô tuyến in vitro. Carbohydr. Đa hình. Năm 2019; 221 : 157–165. doi: 10.1016 / j.carbpol.2019.05.079. [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
17. Lahrsen E., Liewert I., Alban S. Sự phân hủy dần dần của fucoidan từ Fucus vesiculosus và ảnh hưởng của nó đối với cấu trúc, các hoạt động chống oxy hóa và chống tăng sinh. Carbohydr. Đa hình. Năm 2018; 192 : 208–216. doi: 10.1016 / j.carbpol.2018.03.056. [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
18. Zhang Z., Till S., Jiang C., Knappe S., Reutterer S., Scheiflinger F., Szabo CM, Dockal M. Mối quan hệ cấu trúc-hoạt động của tác dụng chống đông và chống đông máu của Fucus vesiculosus fucoidan. Thromb. Haemost. 2014; 111 : 429–437. [ PubMed ] [ Google Scholar ]
19. Bilan MI, Grachev AA, Ustuzhanina NE, Shashkov AS, Nifantiev NE, Usov AI Cấu trúc của fucoidan từ rong nâu Fucus evanescens C. Ag. Carbohydr. Res. Năm 2002; 337 : 719–730. doi: 10.1016 / S0008-6215 (02) 00053-8. [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
20. Bilan MI, Grachev AA, Ustuzhanina NE, Shashkov AS, Nifantiev NE, Usov AI Một phần rất thường xuyên của fucoidan từ rong biển nâu Fucus chưng cất L. Carbohydr. Res. Năm 2004; 339 : 511–517. doi: 10.1016 / j.carres.2003.10.028. [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
21. Bilan MI, Grachev AA, Shashkov AS, Nifantiev NE, Usov AI Cấu trúc của fucoidan từ rong nâu Fucus serratus L. Carbohydr. Res. Năm 2006; 341 : 238–245. doi: 10.1016 / j.carres.2005.11.009. [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
22 . _ _ J. Nat. Sản phẩm. Năm 2012; 75 : 1674. doi: 10.1021 / np300601m. [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
23. Descamps V., Colin S., Lahaye M., Jam M., Richard C., Potin P., Barbeyron T., Yvin JC, Kloareg B. Phân lập và nuôi cấy một loại vi khuẩn biển làm suy giảm chất béo sulfat từ màu nâu biển tảo. Mar. Biotechnol. Năm 2006; 8 : 27–39. doi: 10.1007 / s10126-005-5107-0. [ Bài viết miễn phí PMC ] [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
24. Jabbar Mian A., Percival E. Carbohydrate của rong nâu Himanthalia lorea và Bifurcaria bifurcata : Phần II. nghiên cứu cấu trúc của Carbohydr “fucans” . Res. Năm 1973; 26 : 147–161. doi: 10.1016 / S0008-6215 (00) 85031-4. [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
25. Mak W., Hamid N., Liu T., Lu J., White WL Fucoidan từ New Zealand Undaria pinnatifida : Các biến thể hàng tháng và xác định các hoạt động chống oxy hóa. Carbohydr. Đa hình. Năm 2013; 95 : 606–614. doi: 10.1016 / j.carbpol.2013.02.047. [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
26. Fletcher HR, Biller P., Ross AB, Adams JMM Sự biến đổi theo mùa của fucoidan trong ba loài tảo nâu. Algal Res. Năm 2017; 22 : 79–86. doi: 10.1016 / j.algal.2016.10.015. [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
27. Garcia-Vaquero M., Rajauria G., O’Doherty JV, Sweeney T. Polysaccharides từ tảo vĩ mô: Những tiến bộ gần đây, công nghệ sáng tạo và thách thức trong chiết xuất và tinh chế. Thực phẩm Res. Int. Năm 2017; 99 : 1011–1020. doi: 10.1016 / j.foodres.2016.11.016. [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
28. Chevolot L., Foucault A., Chaubet F., Kervarec N., Sinquin C., Fisher AM, Boisson-Vidal C. Dữ liệu thêm về cấu trúc của fucans rong biển nâu: Mối quan hệ với hoạt động chống đông máu. Carbohydr. Res. Năm 1999; 319 : 154–165. doi: 10.1016 / S0008-6215 (99) 00127-5. [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
29. Marais MF, Joseleau JP Một phân đoạn fucoidan từ Ascophyllum gật gù . Carbohydr. Res. Năm 2001; 336 : 155–159. doi: 10.1016 / S0008-6215 (01) 00257-9. [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
30. Ponce NMA, Pujol CA, Damonte EB, Flores ML, Stortz CA Fucoidan từ rong nâu Adenocystis utricularis : Phương pháp chiết xuất, hoạt động kháng vi rút và nghiên cứu cấu trúc. Carbohydr. Res. Năm 2003; 338 : 153–165. doi: 10.1016 / S0008-6215 (02) 00403-2. [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
31. Irhimeh MR, Fitton JH, Lowenthal RM, Kongtawelert P. Một phương pháp định lượng để phát hiện fucoidan trong huyết tương người bằng cách sử dụng một kháng thể mới. Phương pháp Tìm. Hết hạn. Clin. Pharmacol. Năm 2005; 27 : 705–710. doi: 10.1358 / mf.2005.27.10.948919. [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
32. Pozharitskaya ON, Shikov AN, Faustova NM, Obluchinskaya ED, Kosman VM, Vuorela H., Makarov VG Phân phối dược động học và mô của fucoidan từ Fucus vesiculosus sau khi uống cho chuột. Mar. Ma túy. Năm 2018; 16 : 132. doi: 10.3390 / md16040132. [ Bài viết miễn phí PMC ] [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
33. Torode TA, Marcus SE, Jam M., Tonon T., Blackburn RS, Hervé C., Knox JP Các kháng thể đơn dòng hướng đến các chế phẩm fucoidan từ tảo nâu. PLoS MỘT. Năm 2015; 10 : e0118366. doi: 10.1371 / journal.pone.0118366. [ Bài viết miễn phí PMC ] [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
34. Nagamine T., Nakazato K., Tomioka S., Iha M., Nakajima K. Hấp thụ đường ruột của fucoidan chiết xuất từ rong nâu, Cladosiphon okamuranus . Mar. Ma túy. Năm 2015; 13 : 48–64. doi: 10.3390 / md13010048. [ Bài viết miễn phí PMC ] [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
35. Tokita Y., Nakajima K., Mochida H., Iha M., Nagamine T. Phát triển kháng thể đặc hiệu với fucoidan và đo lượng fucoidan trong huyết thanh và nước tiểu bằng ELISA sandwich. Biosci. Công nghệ sinh học. Hóa sinh. Năm 2010; 74 : 350–357. doi: 10.1271 / bbb.90705. [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
36. Matsubara K., Xue C., Zhao X., Mori M., Sugawara T., Hirata T. Ảnh hưởng của fucoidan có trọng lượng phân tử trung bình lên sự hình thành mạch in vitro và ex vivo của tế bào nội mô. Int. J. Mol. Med. Năm 2005; 15 : 695–699. doi: 10.3892 / ijmm.15.4.695. [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
37. Kadena K., Tomori M., Iha M., Nagamine T. Nghiên cứu sự hấp thụ của mozuku fucoidan ở những người tình nguyện Nhật Bản. Mar. Ma túy. Năm 2018; 16 : 254. doi: 10.3390 / md16080254. [ Bài viết miễn phí PMC ] [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
38. Burz C., Berindan-Neagoe I., Balacescu O., Irimie A. Apoptosis trong ung thư: Các con đường tín hiệu phân tử chính và mục tiêu trị liệu. Acta Oncol. Năm 2009; 48 : 811–821. doi: 10.1080 / 02841860902974175. [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
39. Nagamine T., Hayakawa K., Kusakabe T., Takada H., Nakazato K., Hisanaga E., Iha M. Tác dụng ức chế của fucoidan trên tế bào u gan Huh7 thông qua điều hòa CXCL12. Nutr. Sự xấu xa. Năm 2009; 61 : 340–347. doi: 10.1080 / 01635580802567133. [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
40. Zhang Z., Teruya K., Hiroshi Eto H., Shirahata S. Cảm ứng quá trình apoptosis bằng fucoidan trọng lượng phân tử thấp thông qua con đường ty thể phụ thuộc canxi và caspase trong tế bào ung thư vú MDA-MB-231. Biosci. Công nghệ sinh học. Hóa sinh. Năm 2013; 77 : 235–242. doi: 10.1271 / bbb.120631. [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
41. Kasai A., Arafuka S., Koshiba N., Takahashi D., Toshima K. Tổng hợp có hệ thống các dẫn xuất fucoidan trọng lượng phân tử thấp và tác dụng của chúng đối với tế bào ung thư. Tổ chức. Biomol. Chèm. Năm 2015; 13 : 10556–10568. doi: 10.1039 / C5OB01634G. [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
42. Domingues B., Lopes JM, Soares P., Pópulo H. Điều trị u ác tính đang xem xét. Mục tiêu miễn dịch Ther. Năm 2018; 7 : 35–49. doi: 10.2147 / ITT.S134842. [ Bài viết miễn phí PMC ] [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
43. Wang ZJ, Xu W., Liang JW, Wang CS, Kang Y. Tác dụng của Fucoidan đối với sự hình thành và quá trình apoptosis của tế bào hắc tố ở chuột B16. Afr. J. Tradit. Bổ sung. Altern. Med. Năm 2017; 14 : 149–155. doi: 10.21010 / ajtcam.v14i4.18. [ Bài viết miễn phí PMC ] [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
44. Peltier M. Dịch cúm xảy ra ở New Caledonia năm 1921. Bull. de l’Office Int. d’Hygiene Publique. Năm 1922; 6 : 677–685. [ Google Scholar ]
45. Schoch-Spana M., Bouri N., Rambhia KJ, Norwood A. Kỳ thị, chênh lệch sức khỏe, và đại dịch cúm H1N1 2009: Cách bảo vệ những người nông dân Latino trong các trường hợp khẩn cấp về sức khỏe trong tương lai. Biosecur. Bioterror. Năm 2010; 8 : 243–254. doi: 10.1089 / bsp.2010.0021. [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
46. Tognotti E. Bài học từ lịch sử kiểm dịch, từ bệnh dịch hạch đến bệnh cúm A. Cấp cứu. Lây nhiễm. Dis. Năm 2013; 19 : 254–259. doi: 10.3201 / eid1902.120312. [ Bài viết miễn phí PMC ] [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
47. Wang W., Wu J., Zhang X., Hao C., Zhao X., Jiao G., Shan X., Tai W., Yu G. Ức chế sự lây nhiễm vi rút cúm A bằng Fucoidan nhắm vào neuraminidase của vi rút và tế bào Con đường EGFR. Khoa học. Đại diện năm 2017; 7 : 40760. doi: 10.1038 / srep40760. [ Bài viết miễn phí PMC ] [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
48. Sun T., Zhang X., Miao Y., Zhou Y., Shi J., Yan M., Chen A. Các nghiên cứu về hoạt động điều hòa miễn dịch và kháng virus của fucoidan trọng lượng phân tử thấp từ Laminaria japonica . J. Ocean Univ. Trung Quốc. Năm 2018; 3 : 705–711. doi: 10.1007 / s11802-018-3794-1. [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
49. Moscona A. Sự lây truyền toàn cầu của bệnh cúm kháng oseltamivir. N. Engl. J. Med. Năm 2009; 360 : 953–956. doi: 10.1056 / NEJMp0900648. [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
50. Liang TJ Viêm gan B: Virus và bệnh tật. Khoa gan. Năm 2009; 49 : 13–21. doi: 10.1002 / hep.22881. [ Bài viết miễn phí PMC ] [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
51. Kuznetsova T., Ivanushko L., Persiyanova EV, Shutikova AL, Ermakova SP, Khotimchenko MY, Besednova NN Đánh giá tác dụng bổ trợ của fucoidan từ rong nâu Fucus evanescens và các chất tương tự cấu trúc của nó để tăng cường hiệu quả vắc xin. Sinh học. Khim. Năm 2017; 63 : 553–558. doi: 10.18097 / pbmc20176306553. [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
52. Li HF, Li J., Tang Y., Lin L., Xie Z. Fucoidan từ Fucus vesiculosus ngăn chặn sự nhân lên của virus viêm gan B bằng cách tăng cường kích hoạt kinase điều hòa tín hiệu ngoại bào. Virol. J. 2017; 14 : 178. doi: 10.1186 / s12985-017-0848-8. [ Bài viết miễn phí PMC ] [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
53. Williams ES, Barker IK Canine distemper. Lây nhiễm. Dis. Wild Mamm. Năm 2001; 3 : 50–59. [ Google Scholar ]
54. Beineke A., Puff C., Seehusen F., Baumgärtner W. Cơ chế bệnh sinh và bệnh lý miễn dịch của bệnh học hệ thống và thần kinh chó. Bác sĩ thú y. Immunol. Immunopathol. Năm 2009; 127 : 1–18. doi: 10.1016 / j.vetimm.2008.09.023. [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
55. Trejo-Avila LM, Morales-Martínez ME, Ricque-Marie D., Cruz-Suarez LE, Zapata-Benavides P., Morán-Santibañez K., Rodríguez-Padillan C. Hoạt động của vi rút chống gây méo mó trong ống nghiệm của Fucoidan chiết xuất từ tảo nâu Cladosiphon okamuranus . Virus Dis. 2014; 25 : 474–480. doi: 10.1007 / s13337-014-0228-6. [ Bài viết miễn phí PMC ] [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
56. Prokofjeva MM, Imbs TI, Shevchenko NM, Spirin PV, Horn S., Fehse B., Zvyagintseva TN, Prassolov VS Fucoidans là chất ức chế tiềm năng của HIV-1. Mar. Ma túy. Năm 2013; 11 : 3000–3014. doi: 10.3390 / md11083000. [ Bài viết miễn phí PMC ] [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
57. Dinesh S., Menon T., Hanna LE, Suresh V., Sathuvan M., Manikannan MM Hoạt động chống HIV-1 in vitro của fucoidan từ Sargassum swartzii . Int. J. Biol. Macromol. 2016; 82 : 83–88. doi: 10.1016 / j.ijbiomac.2015.09.078. [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
58. Thanh TTT, Bui ML, Tran TTV, Ngo VQ, Ho CT, Yue Z., Carole SD, Bilan MUA Hoạt tính chống HIV của fucoidan từ ba loài rong nâu. Carbohydr. Đa hình. Năm 2015; 115 : 122–128. [ PubMed ] [ Google Scholar ]
59. Shan XD, Liu X., Hao JJ, Cai C., Fan F., Dun YL, Zhao XL, Liu XX, Li CX, Yu GL Tác dụng hạ đường huyết in vitro và in vivo của tảo nâu fucoidan. Int. J. Biol. Macromol. 2016; 82 : 249–255. doi: 10.1016 / j.ijbiomac.2015.11.036. [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
60. Yang WZ, Yu XF, Zhang QB, Lu QJ, Wang J., Cui WT, Zheng YY, Wang XM, Luo DL Suy giảm bệnh võng mạc tiểu đường do streptozotocin gây ra với fucoidan trọng lượng phân tử thấp thông qua ức chế yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu. Hết hạn. Độ phân giải của mắt. Năm 2013; 115 : 96–105. doi: 10.1016 / j.exer.2013.06.011. [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
61. Cui W., Zheng Y., Zhang Q., Wang J., Wang L., Yang W., Guo C., Gao W., Wang X., Luo DL Fucoidan trọng lượng phân tử thấp bảo vệ chức năng nội mô và cải thiện tình trạng tăng huyết áp cơ bản ở chuột Goto-Kakizaki bị tiểu đường. Phòng thí nghiệm. Điều tra. 2014; 94 : 382–393. doi: 10.1038 / labinvest.2014.12. [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
62. Jeong YT, Kim YD, Jung YM, Park DC, Lee DS, Ku SK, Li X., Lu Y., Chao GH, Kim KJ Fucoidan trọng lượng phân tử thấp cải thiện độ nhạy insulin giảm căng thẳng của lưới nội chất thông qua protein kích hoạt AMP kích hoạt kinase trong ống tủy L6 và phục hồi cân bằng nội môi lipid ở mô hình chuột mắc bệnh tiểu đường loại 2. Mol Pharmacol. Năm 2013; 84 : 147–157. doi: 10.1124 / mol.113.085100. [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
63. Hu SW, Xia GH, Wang JF, Wang YM, Li ZJ, Xue CH Fucoidan từ hải sâm bảo vệ chống lại chứng tăng đường huyết do chế độ ăn uống giàu chất béo sucrose và kháng insulin ở chuột. J. Funct. Thực phẩm. 2014; 10 : 128–138. doi: 10.1016 / j.jff.2014.05.012. [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
64. Chen Q., Liu M., Zhang P., Fan S., Huang J., Yu S., Zhang C., Li H. Fucoidan và galacto-oligosaccharides cải thiện chứng rối loạn lipid máu do chế độ ăn uống giàu chất béo gây ra ở chuột bằng cách điều chỉnh hệ vi sinh vật đường ruột và chuyển hóa axit mật. Dinh dưỡng. Năm 2019; 65 : 50–59. doi: 10.1016 / j.nut.2019.03.001. [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
65. Li S., Li J., Mao G., Wu T., Hu Y., Ye X., Tian D., Linhardt RJ, Chen S. Một loại fucoidan từ hải sâm Pearsonothuria graeffei với cấu trúc lặp lại tốt giúp giảm đau ruột rối loạn hệ vi sinh vật và các hội chứng chuyển hóa ở chuột được nuôi bằng HFD. Thực phẩm Funct. Năm 2018; 9 : 5371–5380. doi: 10.1039 / C8FO01174E. [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
66. Parnell JA, Reimer RA Điều chế chất xơ tiền sinh học của hệ vi sinh vật đường ruột cải thiện các yếu tố nguy cơ béo phì và hội chứng chuyển hóa. Vi khuẩn đường ruột. Năm 2012; 3 : 29–34. doi: 10.4161 / gmic.19246. [ Bài viết miễn phí PMC ] [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
67. Cheng Y., Luthuli S., Hou LF, Jiang HJ, Chen PC, Zhang X., Wu M., Tong HB Sargassum fusiforme fucoidan điều chỉnh hệ vi sinh vật đường ruột trong quá trình giảm đường huyết do streptozotocin gây ra ở chuột. Int. J. Biol. Macromol. Năm 2019; 131 : 1162–1170. doi: 10.1016 / j.ijbiomac.2019.04.040. [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
68. Raskob GE, Angchaisuksiri P., Blanco AN, Buller H., Gallus A., Hunt BJ, Hylek EM, Kakkar A., Konstantinides SV, McCumber M. Huyết khối: Một nguyên nhân chính gây ra gánh nặng bệnh tật toàn cầu. Arterioscler. Thromb. Vasc. Biol. 2014; 34 : 2363–2371. doi: 10.1161 / ATVBAHA.114.304488. [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
69. Spyropoulos AC Brave new world: Việc sử dụng thuốc chống đông máu mới hiện tại và trong tương lai. Thromb. Res. Năm 2008; 123 : 29–35. doi: 10.1016 / j.thromres.2008.08.010. [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
70. Moore TJ, Cohen MR, Furberg CD Các tác dụng phụ nghiêm trọng của thuốc được báo cáo cho Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm, 1998–2005. Vòm. Thực tập sinh. Med. Năm 2007; 167 : 1752–1759. doi: 10.1001 / archinte.167.16.1752. [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
71. Baroletti SA, Goldhaber SZ Giảm tiểu cầu do Heparin. Vòng tuần hoàn. Năm 2006; 114 : 355–356. doi: 10.1161 / CIRCULATIONAHA.106.632653. [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
72. Clark WM, Madden KP, Lyden PD, Zivin JA Nguy cơ xuất huyết não khi điều trị bằng aspirin hoặc heparin với điều trị tiêu huyết khối ở thỏ. Đột quỵ. Năm 1991; 22 : 872–876. doi: 10.1161 / 01.STR.22.7.872. [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
73. Nishino T., Nagumo T., Kiyohara H., Yamada H. Mô tả cấu trúc của một chất chống đông fucan sulfat mới từ rong nâu Ecklonia kurome . Carbohydr. Res. Năm 1991; 211 : 77–90. doi: 10.1016 / 0008-6215 (91) 84147-7. [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
74. Chandia NP, Matsuhiro B. Đặc tính của fucoidan từ loài Lessonia vadosa (Phaeophyta) và các đặc tính chống đông máu và kích thích tố của nó. Int. J. Biol. Macromol. Năm 2008; 42 : 235–240. doi: 10.1016 / j.ijbiomac.2007.10.023. [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
75. Jin WH, Zhang QB, Wang J., Zhang WJ Một nghiên cứu so sánh về các hoạt động chống đông máu của 11 loại fucoidan. Carbohydr. Đa hình. Năm 2013; 91 : 1–6. doi: 10.1016 / j.carbpol.2012.07.067. [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
76. Shanmugam M., Mody KH Các polysaccharid sulfat có hoạt tính với heparinoid từ tảo biển như các chất chống đông máu tiềm năng. Curr. Khoa học. Ấn Độ. Năm 2000; 79 : 1672–1683. [ Google Scholar ]
77. Wang J., Zhang QB, Zhang ZS, Song HF, Li PC Khả năng chống oxy hóa và chống đông máu tiềm năng của các phân đoạn fucoidan trọng lượng phân tử thấp chiết xuất từ Laminaria japonica . Int. J. Biol. Macromol. Năm 2010; 46 : 6–12. doi: 10.1016 / j.ijbiomac.2009.10.015. [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
78. Obluchinsksya ED, Makarova MN, Pozharitskaya ON, Shikov AN Ảnh hưởng của điều trị bằng sóng siêu âm đến thành phần hóa học và đặc tính chống đông máu của dịch chiết Fucus khô. Dược phẩm. Chèm. J. 2015; 49 : 183–186. doi: 10.1007 / s11094-015-1250-8. [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
Giang –
Hàng chuẩn chất lượng cao, bà ngoại mình sử dụng liên tục 3 năm nay sau khi bệnh viện trả về
Dung –
Hàng chuẩn, đã kiểm tra tem và kiểm tra mã số chuẩn đét
Cường –
Đã dùng 1 hộp thấy khỏe hẳn, đang chuyển sang hộp thứ 2