UMI NO SHIZUKU FUCOIDAN
“Bước khởi đầu tốt nhất cho gia đình và bệnh nhân ung thư“
If life were predictable it would cease to be life, and be without flavor.
Nếu cuộc đời có thể đoán trước, nó sẽ không còn là cuộc đời, và cũng không còn hương vị nữa.
___Eleanor Roosevelt___
Được đánh giá là thành tựu y học nổi bật của y học Nhật Bản, Fucoidan vàng đã được áp dụng rộng rãi trên gần 100 nước, mang lại cuộc sống hạnh phúc và tốt đẹp hơn cho hàng triệu gia đình có bệnh nhân ung thư.
HTV 9 đưa tin về Fucoidan Umi No Shizuku
Fucoidan Vàng là gì
Fucoidan vàng là tên gọi mà người dùng đặt cho những sản phẩm có chứa thành phần Fucoidan và có bao bì màu vàng. Đặt tên Fucoidan vàng giúp người dùng ghi nhớ chính xác sản phẩm mà họ quan tâm. Nhưng liệu có nên mua các sản phẩm Fucoidan vàng không? Chúng có phù hợp với người bệnh ung thư không? Tất cả sẽ được giải đáp ngay trong bài viết dưới đây.
Một số sản phẩm Fucoidan vàng nổi tiếng nhất hiện nay:
-
Fucoidan 3 Plus
-
Fucoidan Umino Takaramono
-
Yoho Mekabu Fucoidan
-
Fukujyusen
-
Umi no Shizuku
-
Umi no Shizuku dạng lỏng (VIP)
FUCOIDAN- CHỌN LỌC VÀ DIỆT TRỪ TẾ BÀO UNG THƯ BẰNG CƠ CHẾ 4 BƯỚC
Bác sĩ, Tiến sĩ Lê Ngọc Anh – Bệnh viện Thận Hà Nội, cho biết, Fucoidan hỗ trợ điều trị ung thư ung thư hiệu quả là do loại thần dược này có khả năng tác động đến bệnh theo cơ chế: Làm Chết Tế Bào Ung Thư – Chống Di Căn – Giảm Tác Dụng Phụ Hóa Xạ Trị – Tăng Sức Đề Kháng – Chống Oxy Hóa
Cụ thể:
1/ Fucoidan – Kích thích quá trình tự chết của các tế bào ung thư
Bình thường, mọi tế bào trong cơ thể đều phải trải qua “chu trình chết tự nhiên”. Các tế bào “già” chết đi nhường chỗ cho các tế bào “mới” sinh ra phát triển. Thế nhưng, các tế bào ung thư lại cứng đầu vô cùng! Bằng một cách nào đó, chúng có thể lách và thoát khỏi sự chi phối của quy luật này. Cho nên, dù đã đến thời điểm phải chết đi nhưng chúng vẫn sống và tiếp tục tăng sinh. Fucoidan có thể kích hoạt các tế bào ung thư phải tuân theo chu trình chết tự nhiên, ức chế sự tăng sinh của chúng mà không gây bất kỳ ảnh hưởng nào tới các tế bào khỏe mạnh.
2/ Fucoidan – Giúp ngăn ngừa tế bào ung thư di căn
Fucoidan có khả năng nhận diện được các tế bào ung thư và ức chế hoạt tính hóa học cũng như hoạt động phân bào của các yếu tố tăng trưởng mạch máu nội mô của các tế bào này. Chính fucoidan cũng đã hạn chế các tế bào ung thư gửi “tín hiệu” kêu gọi các mạch máu mới hình thành để nuôi dưỡng nó. Cụ thể, Fucoidan tác động làm giảm thiểu sự căng thẳng oxy hóa của các tế bào ung thư, ngăn cản chúng sản xuất và tiết H2O2 ra môi trường lân cận – yếu tố kích thích sự hình thành mạch máu mới.
Thêm vào đó, Fucoidan còn được chứng minh là có tác dụng chống lại sự kết dính giữa các tế bào ung thư và tiểu cầu – mà sự kết hợp này là yếu tố thuận lợi cho quá trình di chuyển của tế bào ung thư.
3/ Fucoidan – Giúp tăng cường hệ thống miễn dịch
Có thể nói đầu tư cho hệ miễn dịch là một trong những cách đầu tư thông minh nhất cho sự khỏe mạnh. Và theo cách này Fucoidan sẽ giúp bạn chiến đấu mạnh mẽ hơn để chống lại ung thư. Fucoidan tăng cường hoạt động của các tế bào miễn dịch, thúc đẩy quá trình nhận diện kháng nguyên, chống lại sự hình thành và phát triển các khối u.
4/ Fucoidan – Giảm nhẹ độc tính, tác dụng phụ và gia tăng hiệu quả của quá trình điều trị ung thư
Nhiều nghiên cứu lâm sàng trên người bệnh ung thư đang trong quá trình hóa trị, xạ trị cho thấy sử dụng Fucoidan giúp họ ít gặp phải các tác dụng phụ, nâng cao chất lượng cuộc sống hơn.
Hợp chất Fucoidan vẫn luôn thu hút được rất nhiều sự chú ý của cộng đồng y khoa trên thế giới cả đông y lẫn tây y. Bên cạnh Fucoidan thì nấm Agaricus được biết đến vai trò tương tự Fucoidan vì có khả năng tăng cường hệ miễn dịch của cơ thể và hỗ trợ điều trị ung thư rất hiệu quả.
Sự kết hợp hoàn hảo giữa Fucoidan và Agaricus với tỉ lệ độc quyền của nhà sản xuất đã tạo ra 1 hợp chất vượt trội hơn có khả năng tăng cường hoạt động của hệ miễn dịch, thúc đẩy các tế bào ung thư đi theo chương trình tự hủy diệt và đồng thời ngăn ngừa sự hình thành mạch máu mới xung quanh tế bào ung thư để cắt đứt nguồn cung cấp nuôi sống chúng.
Công thức độc quyền đó gọi là “Fucoidan Mix AG” có trong sản phẩm FUCOIDAN UMI NO SHIZUKU.
VIÊN UỐNG FUCOIDAN UMI NO SHIZUKU 120 VIÊN
PHÒNG NGỪA VÀ HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ HIỆU QUẢ
Nhà sản xuất: Công ty TNHH UMI NO SHIZUKU thuộc Tập đoàn KAI (KAMERYCAH INC) – Nhật Bản
Quy cách đóng gói: Hộp 120 viên nang
Giá tham khảo: 7.890.000 VNĐ
Fucoidan Umi No Shizuku: dạng lỏng – dạng viên nang – dạng bột
Fucoidan Umi No Shizuku hay còn gọi là Fucoidan vàng – là một trong những loại thực phẩm bổ sung nhiều dưỡng chất tăng cường sức khỏe, tăng cường sức đề kháng và hệ miễn dịch, hạn chế quá trình oxy hóa trong cơ thể. Theo đại diện của nhà sản xuất, sản phẩm có thể dùng cho người cần giảm tác hại do hóa trị và xạ trị, hỗ trợ nâng cao chất lượng cuộc sống cho người sử dụng, phòng ngừa và hỗ trợ điệu trị ung thư hiệu quả.
Fucoidan Umi No Shizuku là một sản phẩm được sản xuất bởi Tập đoàn nghiên cứu tảo biển KAI (KAMERYCAH INC) – Nhật Bản. Đây là một trong những công ty sản xuất thực phẩm từ nguyên liệu biển hàng đầu Nhật Bản với hơn 40 năm lịch sử.
Fucoidan Umi No Shizuku còn là sản phẩm đã được kiểm định bởi JHNFA – Hiệp hội thực phẩm dinh dưỡng Nhật Bản. Và là sản phẩm Fucoidan đầu tiên nhận được Giải Huy Chương Vàng của Monde Selection liên tiếp từ năm 2006 đến nay.
Công ty TNHH UMI NO SHIZUKU là một trong những chi nhánh thuộc hệ thống Tập đoàn KAI (KAMERYCAH INC) có trụ sở chính ở tại Nhật và Hoa Kỳ.
FUCOIDAN UMI NO SHIZUKU – Công thức pha trộn “Fucoidan Mix AG” với tỷ lệ hoàn hảo
Tachikawa đã có rất nhiều bài nghiên cứu y học về công dụng; đặc tính của Fucoidan có trong hai loại tảo nâu Okinawa Mozuku và Mekabu. Theo ông, đối với một người đang mắc bệnh ung thư thì điều quan trọng nhất đó là cần phải ngăn chặn nguồn dinh dưỡng cung cấp cho tế bào ung thư, cũng như làm cho chúng không có khả năng phát triển và di chuyển trong cơ thể của chúng ta. Sau đó loại bỏ tế bào ung thư bằng các phương pháp điều trị khác. Tuy nhiên, đối với người bệnh ung thư thì hệ miễn dịch cũng rất quan trọng trong việc điều trị lẫn việc duy trì chất lượng cuộc sống sau quá trình điều trị.
Viện nghiên cứu Fucoidan NPO đã phát triển một hợp chất được gọi là Fucoidan Mix AG. Quá trình phát triển liên quan đến việc chiết xuất Fucoidan từ các loại rong biển khác nhau, trộn chúng lại với nhau theo các công thức khác nhau, sau đó quan sát các tác dụng hoạt tính sinh học bên trong cơ thể. Fucoidan Mix AG chứa ba thành phần theo tỷ lệ pha trộn cố định: Fucoidan có nguồn gốc từ Mozuku, Fucoidan có nguồn gốc từ Mekabu và chiết xuất bột nấm Agaricus mycelium. Các thử nghiệm tại viện đã chỉ ra rằng sự pha trộn theo một tỷ lệ nhất định này mạnh hơn các tác động của Fucoidan có nguồn gốc từ một nguồn duy nhất.
Thành phần Fucoidan có trong UMI NO SHIZUKU là sự pha trộn độc quyền của Fucoidan Mozuku (Cladosiphon okamuranus) và Fucoidan Mekabu (Undaria pinnatifida).
Hàm lượng Fucoidan có trong tảo nâu Mozuku là vượt trội
1/ Fucoidan Mozuku
Theo TS.BS Daisuke Tachikawa – Viện nghiên cứu Fucoidan NPO, Mozuku có nguồn gốc từ đảo Okinawa chứa hàm lượng Fucoidan cao nhất. Nhờ có nguồn nước trong sạch và không bị ảnh hưởng bởi sự ô nhiễm môi trường, tảo nâu Mozuku tại đây được hấp thụ nhiều Vitamin và khoáng chất trong nước biển. Vì vậy, nó rất phong phú về chất Fucoidan.
Fucoidan được chiết xuất trong tảo nâu Mozuku có khả năng tạo chức năng tự hủy diệt cho tế bào ung thư bằng cách kích hoạt chương trình Apotosis trong tế bào ung thư.
2/ Fucoidan Mekabu
Tảo Mekabu là tên gọi của phần rễ của cây tảo Wakame.
– Đặc tính mạnh của Fucoidan chiết xuất từ tảo nâu Mekabu là giúp ức chế sự hình thành các mạch máu mới ở xung quanh các tế bào ác tính.
– Ngoài ra, theo các nghiên cứu của chuyên gia về dinh dưỡng thì Mekabu rất giàu nguồn Vitamin A, C , E và đặc biệt là Vitamin K- là loại vitamin thiết yếu hỗ trợ cơ thể trong cơ chế chống đông máu.
– Đặc biệt Mekabu còn có rất nhiều chất chống lão hóa giữ cho cơ thể luôn trẻ trung.
3/ Nấm Agaricus
Agaricus là một loại nấm thuộc họ Agaricaceae, được gọi là “nấm của Chúa” ở Brazil. Agaricus rất giàu glucose giúp hỗ trợ sức khỏe dưới dạng polysaccharide β-glucan, thúc đẩy hệ miễn dịch lên cao, cân bằng 2 loại tế bào trợ giúp trong hệ miễn dịch (tế bào Th1/Th2), và chống viêm.
Thành phần & hàm lượng của viên uống Fucoidan Umi No Shizuku
#Thành phần chính của Fucoidan Umi no Shizuku dạng viên:
- Fucoidan Mozuku: Giúp thúc đẩy các tế bào ung thư tự chết.
- Fucoidan Mekabu: Giúp ngăn chặn quá trình hình thành mạch máu mới của tế bào ung thư.
- Chiết xuất bột nấm Agaricus: Giúp tăng cường hệ miễn dịch, giảm tác dụng phụ của hóa và xạ trị.
- Dextrin và HPMC dạng viên nang gốc thực vật dễ tiêu hóa.
#Hàm lượng và trọng lượng
- Trọng lượng: 37.2g (310mg x 120 viên)
- Khối lượng tịnh: 250mg/ viên
- Hàm lượng Fucoidan tinh khiết: 212.5mg/ viên
- Hàm lượng bột nấm Agaricus: 37.5mg/ viên
=>>>> (độ tinh khiết Fucoidan cao là 85% và thêm 15% bột nấm Agaricus)
#Thành phần dinh dưỡng trong 1 viên Umi no Shizuku Fucoidan (310mg):
- Năng lượng: 0.977kcal
- Protein: 0.007g
- Chất béo: 0.002g
- Carbohydrate: 0.233g
- Lượng muối tương đương: 0.022g
Cơ chế tác dụng của viên uống Fucoidan Umi No Shizuku
1- Tiêu diệt tế bào ung thư
Fucoidan kích thích tế bào ung thư tự tiêu diệt theo chu trình chết tự nhiên của tế bào (Apoptosis). Fucoidan có tác dụng hoạt hóa gen ức chế khối u P53, làm cho các tế bào ung thư sẽ tự tiêu diệt theo chu trình Apoptosis. Các tế bào ung thư sẽ bị cô lập, co lại và phân hủy mà không làm ảnh hưởng đến các tế bào bình thường xung quanh. Điều này giúp hạn chế tác dụng phụ so với biện pháp hóa trị liệu hiện nay.
Tỷ lệ % tế bào ung thư máu chết theo chương trình dưới tác động của Fucoidan
2- Chống ung thư di căn tái phát
Fucoidan có tác dụng ngăn chặn sự hình thành mạch máu mới của các tế bào ung thư. Các tế bào ung thư có khả năng xâm lấn các tế bào lân cận, bằng cách tiết ra một loại enzym metalloproteinase, chúng làm hủy hoại các tế bào lân cận và hình thành nên mạch mách mới riêng lẻ để nuôi khối u.
Fucoidan ngăn chặn quá trình hình thành mạch máu mới này, đồng nghĩa với việc làm mất nguồn dinh dưỡng nuôi khối u, các tế bào ung thư sẽ bị tiêu diệt do không được cung cấp năng lượng, do đó cũng không thể di căn tới các vị trí khác. Một giả thiết nữa được tìm ra là Fucoidan ức chế quá trình gắn kết các tế bào khối u với tiểu cầu, quá trình này khởi đầu cho hiện tượng di căn của khối u. Những cơ chế này cho thấy Fucoidan có tác dụng chống hiện tượng di căn của ung thư.
3- Tăng cường hoạt động của hệ miễn dịch
Các tế bào ung thư xâm lấn và hủy hoại các tế bào bạch cầu khiến hệ miễn dịch suy yếu, cơ thể mất đề kháng, dễ nhiễm virus, không có khả năng kháng lại ung thư.
Polysaccharide có trong chiết xuất nấm Agaricus chứa rất nhiều glucose dưới dạng của glucan-β thúc đẩy hệ miễn dịch lên cao, cân bằng 2 loại tế bào trợ giúp trong hệ miễn dịch và chống viêm.
Ngoài ra, Fucoidan được chiết xuất từ tảo trong đại dương có chứa rất nhiều khoáng chất, protein, cacbonhydrate…giúp cho cơ thể được tăng cường hệ miễn dịch, nâng cao sức đề kháng, phục hồi chức năng bạch cầu, hỗ trợ quá trình đại thực bào, giúp ngăn ngừa và đẩy lùi bệnh ung thư hiệu quả.
4- Giảm cholesterol
Với bản chất là một chất xơ, Fucoidan hấp thu lượng cholesterol có trong thức ăn và giải phóng chúng ra ngoài cơ thể, từ đó ngăn chặn sự gia tăng hàm lượng cholesterol trong cơ thể.
Các nghiên cứu và thử nghiệm lâm sàng cho thấy Fucoidan có tác dụng làm giảm mỡ máu, giảm mức LDL-Cholesterol, tăng mức HDL-Cholesterol.
Công dụng của viên uống Fucoidan Umi No Shizuku
- Phòng ngừa và hỗ trợ điều trị ung thư.
- Giảm tác dụng phụ của các biện pháp điều trị ung thư, tăng hiệu quả điều trị bệnh: tác dụng hiệp đồng, không xung đột với hóa trị và trị xạ.
- Giúp ổn định tình trạng bệnh – kéo dài tuổi thọ cho người bệnh ung thư: nhờ khả năng kích hoạt lại chu trình tự chết cảu tế bào ung thư, Fucoidan được giới y học quan tâm với khả năng đẩy lùi bệnh ung thư.
- Nâng cao chất lượng cuộc sống cho người bệnh ung thư: kích thích các tế bào ung thư tự tiêu diệt sẽ giúp khối u giảm dần kích thước, giảm chèn ép dây thần kinh, giúp giảm đau.
- Tăng cường sức đề kháng, tăng khả năng miễn dịch và hạn chế quá trình oxy hóa trong cơ thể: Fucoidan Umi No Shizuku là loại dưỡng chất bổ sung cho sức khỏe mạnh nhất. Sự kết hợp của Fucoidan từ đại dương và bột nấm Agaricus đất liền đã cung cấp một giải pháp y tế tốt nhất cho sức khỏe của người sử dụng.
Tham khảo thêm:
Nấm Thượng Hoàng Kampo Nhật Bản
Nano Fucoidan Kanehide Bio 60 gói trị ung thư
Fucoidan 3 Plus
Hướng dẫn sử dụng viên uống Fucoidan Umi No Shizuku
- Phòng bệnh: Uống 1 viên/ 1 lần. Mỗi ngày 2 lần uống để bồi bổ sức khỏe.
- Chữa bệnh: Người đang trong quá trình điều trị Ung thư cần uống 10-15 viên mỗi ngày hoặc theo chỉ định và hướng dẫn của Bác Sỹ.
- Nên uống với nước lọc hoặc nước đun sôi để nguội để đạt hiệu quả tốt nhất.
Phân biệt Viên uống Fucoidan Umi No Shizuku hàng nội địa và hàng xuất
Hiện nay, trên thị trường nội địa Nhật và các nước (hàng xuất khẩu), viên uống Fucoidan Umi No Shizuku có 2 mẫu mã bao bì như sau:
LÝ DO FUCOIDAN UMI NO SHIZUKU ĐƯỢC HÀNG TRIỆU NGƯỜI LỰA CHỌN & TIN DÙNG
1- Sở hữu công thức pha trộn độc quyền “Fucoidan Mix AG” với tỷ lệ hoàn hảo
Umi No Shizuku sản phẩm Fucoidan hiệu quả nhất đến từ Nhật Bản. Với công thức độc đáo được biết đến với tên gọi “Fucoidan Mix AG”. Đó là một sự pha trộn với tỷ lệ hoàn hảo giữa Fucoidan và Agaricus.
Sử dụng Fucoidan Mix AG (2 loại Fucoidan và Agaricus mycelium pha trộn theo tỷ lệ cố định) mang lại hiệu quả lớn hơn trong việc bảo vệ sức khỏe. Mà không tạo gánh nặng cho cơ thể so với trường hợp dùng riêng fucoidan hoặc Agaricus mycelium
2- Fucoidan Umi No Shizuku có nồng độ Fucoidan tinh khiết nhất, cao hơn so với các dòng Fucoidan khác
Mỗi viên Fucoidan Umi No Shizuku có khối lượng là 250 mg có chứa 212.5mg Fucoidan tinh khiết (độ tinh khiết cao là 85% và thêm 15% bột nấm Agaricus).
3- Fucoidan Umi No Shizuku được nghiên cứu với Viện Nghiên Cứu Fucoidan NFO
Là một công ty thành viên của Viện Nghiên Cứu Fucoidan NPO. Umi No Shizuku Fucoidan đã nỗ lực nghiên cứu tập trung vào Fucoidan. Nghiên cứu của viện về chất Fucoidan. Phân tích các chức năng của chất này. Chúng tôi tiếp tục làm việc với các nhà nghiên cứu để nâng cao chất lượng và hiệu quả của Umi No Shizuku.
Chúng tôi đã trình bày những phát hiện của nghiên cứu chung với các trường đại học quốc gia tại các hội nghị học thuật liên quan đến miễn dịch và thực phẩm sức khỏe. Đặc biệt, chúng tôi đã trình bày nhiều kết quả nghiên cứu tại Hội Nghị Miễn Dịch Thường Niên của hiệp hội các nhà miễn dịch học Hoa Kỳ.
4- Fucoidan Umi No Shizuku đã đạt được những chứng nhận khắt khe nhất
Chất lượng của Fucoidan Umi No Shizuku được kiểm duyệt qua các hiệp hội và chứng nhận giải thưởng:
– Được sản xuất từ nhà máy đạt tiêu chuẩn về chất lượng và an toàn của cGMP.
– Thông qua Hiệp Hội Y Tế Và Dinh Dưỡng Thực Phẩm Nhật Bản (JHNFA – Japan Health Food Authorization) và cấp giấy chứng nhận.
– Kiểm duyệt về phóng xạ thực phẩm chức năng bởi Hiệp Hội SGS- là một tổ chức kiểm tra và chứng nhận lớn nhất trên thế giới.
– Chứng nhận JFRL – Japan Food Research Laboratories của Trung tâm nghiên cứu và phát triển các giải pháp về an toàn thực phẩm của Nhật Bản – Là công ty nghiên cứu lớn và lâu năm ở tại Nhật Bản và là một trong những nhà cung cấp dịch vụ thí nghiệm đa dạng và lớn tại Nhật Bản.
– Năm 2006, Fucoidan Umi No Shizuku đã trở thành sản phẩm Fucoidan đầu tiên nhận được Giải Huy Chương Vàng của Monde Selection và nhiều năm sau đó cho tới hiện tại 2021.
+ Hội đồng các chuyên gia của Monde Selection, một tổ chức đánh giá chất lượng độc lập, đã đánh giá chất lượng cũng như thành phần nguyên liệu của Umi No Shizuku Fucoidan một cách nghiêm ngặt. Độ an toàn và chất lượng là hai yếu tố quan trọng nhất cần được quan tâm khi lựa chọn thực phẩm bổ sung. Hiện nay, UMI NO SHIZUKU Fucoidan đã được một tổ chức thứ ba đánh giá cao về thành phần nguyên liệu cũng như chất lượng sản phẩm, bạn có thể cảm thấy an toàn hơn khi sử dụng sản phẩm của chúng tôi phân phối.
+ MONDE SELECTION: Được thành lập ở Brussels vào năm 1961, tổ chức Chất Lượng Quốc Tế Monde Selection đã cấp chứng nhận chất lượng sản phẩm của người tiêu dùng trên toàn cầu được 59 năm. Nhiệm vụ của hội đồng giám khảo về thực phẩm và sức khỏe của Monde Selection là kiểm tra tính tương đồng giữa chất lượng dinh dưỡng của sản phẩm và các tiêu chuẩn thương mại được công bố. Các tiêu chuẩn thương mại cần phải phù hợp và đươc kiểm chứng bởi các bằng chứng khoa học. Monde Selection cũng dựa trên các tiêu chuẩn chính thức của Châu Âu và Mỹ để thực hiện các cuộc kiểm tra chất lượng. Monde Selection hoạt động với sự hợp tác chặc chẽ với các phòng thí nghiệm được công nhận như ECCE, Brucefo … để tiến hành các phân tích cụ thể cho các sản phẩm.
– Tại Việt Nam, công ty đã được giấy chứng nhận an toàn thực phẩm của Bộ Y tế và Cục An toàn thực phẩm về chất lượng.
5- Umi No Shizuku Fucoidan được bán ở 45 quốc gia và được công nhận trên toàn cầu
Từ năm 2002, Umi No Shizuku Fucoidan đã được bán ra ở 45 quốc gia, bao gồm cả Nhật Bản. Chúng tôi hiện có chi nhánh tại: Hoa Kỳ, Canada, Australia, Hồng Kông, Hàn Quốc, Việt Nam, Singapore, Đài Loan và Thái Lan.
Sau khi đặt trụ sở tại Nhật, công ty thành lập trụ sở tại thành phố Los Angeles (Mỹ) vào năm 2003. Nhờ những nghiên cứu không ngừng của Viện nghiên cứu NPO về Fucoidan cùng các trường đại học quốc gia Nhật Bản, Umi No Shizuku hiện được phân phối rộng rãi tại nhiều quốc gia khác nhau, trong đó có Việt Nam.
Hàng năm, Umi No Shizuku tổ chức những buổi hội thảo để gặp gỡ khách hàng trực tiếp và có thể trao đổi kinh nghiệm sử dụng sản phẩm. Điều đó góp phần giúp sản phẩm được đánh giá khách quan để nhiều người có thể lựa chọn.
“Trên thị trường có rất nhiều loại Fucoidan của các hãng khác nhau, Umi No Shizuku là một trong những nhãn hiệu của dòng sản phẩm Fucoidan cao cấp. Bởi công ty có quy trình sản xuất với công thức tổng hợp tạo ra chất lượng riêng”, vị đại diện Umi No Shizuku nói.
Bietduoc.net
Địa chỉ: Số 5 – Ngõ 4 – Đặng Văn Ngữ – Đống Đa – Hà Nội
Điện thoại: 0978.53.2112 – 0975.96.1551
CÁC LIỆU PHÁP TỪ FUCOIDAN
Kể từ lần đánh giá cuối cùng của chúng tôi vào năm 2015, việc nghiên cứu và sử dụng Fucoidan đã mở rộng trong một số lĩnh vực nghiên cứu. Việc sử dụng Fucoidan trên lâm sàng để điều trị bệnh thận đã trở nên phổ biến và các nghiên cứu về tính an toàn của con người đã được thực hiện trên fucoidan được gắn nhãn phóng xạ với mục đích hình ảnh huyết khối. Fucoidan đã được kết hợp vào ngày càng nhiều các chất bổ sung có sẵn trên thị trường và các phương pháp điều trị tại chỗ. Ngoài ra, các kỹ thuật đo lường mới hiện đã có sẵn để đánh giá sự hấp thu fucanan có liên quan về mặt sinh học và hỗ trợ sản xuất. Điều chế microbiome và tác dụng chống lại mầm bệnh là những ứng dụng ngày càng có triển vọng đối với fucoan, do nhu cầu về các phương pháp tiếp cận thay thế để sử dụng kháng sinh trong chuỗi thực phẩm. Đánh giá này phác thảo những phát triển mới đầy hứa hẹn trong nghiên cứu Fucoidan, bao gồm cả việc sử dụng điều trị tiềm năng trong tương lai.
Giới thiệu
Fucoidan là các polysaccharide có trọng lượng phân tử cao, dựa trên fucose, được sulphat hóa từ tảo vĩ mô nâu [ 1 ]. Các nghiên cứu đã được công bố liên quan đến fucoidan đã tiếp tục phát triển trong ba năm qua, và một loạt các sản phẩm đáng kể có chứa chiết xuất fucoidan hiện đã có sẵn. Trong bài đánh giá cuối cùng, chúng tôi đã mô tả quá trình chiết xuất và phân tích đối với một loạt các loại fucoidan macroalgal, ngoài khả năng hấp thụ và hoạt tính sinh học [ 1 ]. Bài đánh giá này nhằm cung cấp thông tin cập nhật về phân tích, tình trạng quy định và việc sử dụng fucoidan trên lâm sàng hiện tại. Các đánh giá khác gần đây tập trung vào các lĩnh vực đầy hứa hẹn về hoạt tính sinh học [ 2 ], hoạt tính chống ung thư [ 3 ] và các dạng bào chế dược phẩm [ 4]. Tính khả dụng thương mại của các loại fucoidan có mặt trong mỹ phẩm, thực phẩm và các chất bổ sung dinh dưỡng đã tăng lên. Một chế phẩm fucoidan được gọi là ‘viên nang Haikun Shenxi’ đã được phê duyệt ở Trung Quốc vào năm 2003, và việc sử dụng lâm sàng nó như một phương pháp điều trị cho bệnh suy thận mãn tính đã được mô tả [ 5 ]. Hiện đã có sự chấp thuận theo quy định ở Hoa Kỳ và Châu Âu cho việc sử dụng Fucoidan trong các chất bổ sung và mỹ phẩm. Đã có những phát triển mới trong các kỹ thuật xét nghiệm để đo fucanan và thiết lập khả dụng sinh học. Thử nghiệm lâm sàng đầu tiên về việc cung cấp fucoidan được đánh dấu phóng xạ vào tĩnh mạch hiện đã được báo cáo [ 6 ]. Nghiên cứu đáng khích lệ này tập trung vào việc sử dụng fucoidan để hình ảnh huyết khối và có thể trở thành ứng dụng lâm sàng tiêm tĩnh mạch đầu tiên của fucoidan.
Mặc dù đã có nghiên cứu trước đó về tiềm năng của fucoidan để ngăn ngừa sự kết dính sau phẫu thuật — một lĩnh vực chưa được đáp ứng về mặt lâm sàng — chỉ có một sản phẩm thương mại có sẵn để sử dụng cho ngựa, được gọi là PERIDAN ™, đã xuất hiện [ 7 ]. Một nghiên cứu năm 2019 đã xác nhận hiệu quả của cả Fucus vesiculosus cấp nghiên cứu và PERIDAN ™ ( Laminaria japonica ) fucoidan trong việc giảm sự dính bụng ở mô hình chuột [ 8 ]. Điều thú vị là, việc truyền liên tục PERIDAN ™ hoặc Fucus vesiculosus fucoidan là đủ để ngăn ngừa sự kết dính, nhưng như một liều duy nhất, chỉ fucoidan từ Fucus vesiculosus là thành công. Tại thời điểm viết bài, không có thử nghiệm lâm sàng nào trên người được liệt kê.
Tác dụng của Fucoidan đối với hệ vi sinh vật là một lĩnh vực đang được chú trọng. Mối quan tâm toàn cầu liên quan đến sự gia tăng của siêu vi khuẩn kháng thuốc và việc thiếu các loại kháng sinh mới để điều trị bệnh cho người và động vật đã dẫn đến lời kêu gọi về các phương pháp tiếp cận mới. Trong nông nghiệp, việc xây dựng chiến lược thay thế kháng sinh cho vật nuôi làm thực phẩm, đặc biệt là gia cầm và gia súc là rất cần thiết. Về sức khỏe con người, ngày càng có nhiều nhận thức về mối liên hệ giữa hệ vi sinh vật và tình trạng bệnh tật. Fucoidan có đặc tính ức chế vi khuẩn chống lại vi khuẩn Helicobacter pylori gây loét [ 9 , 10 , 11 ] và điều chỉnh sự phát triển và đặc tính hình thành màng sinh học của các loại vi khuẩn khác [ 12]. Hoạt động kháng vi-rút bổ sung và bản chất chống viêm của fucoidan [ 1 ] làm cho chúng phù hợp với nhiều ứng dụng đường tiêu hóa. Đặc biệt, fucoidan có thể làm giảm chứng viêm do lipopolysaccharid tạo ra bởi vi khuẩn Gram âm [ 13 ]. Nghiên cứu mới cho thấy hoạt động chống lại norovirus, mà không có phương pháp điều trị hiện tại [ 14 ]. Có lẽ phần lớn các hoạt tính sinh học được quy định cho fucosan có thể là do tác dụng của chúng đối với việc điều chỉnh hệ vi sinh vật và tình trạng viêm nhiễm từ khoang miệng và trong suốt chiều dài của ruột.
Gần đây, những người khác đã xem xét việc sử dụng fucoidan như một tác nhân tiềm năng trong ung thư học và được mở rộng tại đây [ 3 , 15 ]. Người ta đã hiểu rõ hơn về cơ chế mà fucoidan có thể gây ra tác dụng chống ung thư trực tiếp hoặc gián tiếp. Việc điều chỉnh hoạt động miễn dịch của fucoidan cho thấy nhiều hứa hẹn, không chỉ như một chất chống viêm, mà còn như một chất hỗ trợ vắc xin tiềm năng. Tác dụng điều biến miễn dịch này cũng có thể đại diện cho một cơ chế chống ung thư bổ sung cho fucoidan. Các quan sát ở các đối tượng người Nhật cao tuổi cho thấy rằng việc uống chiết xuất Fucoidan đã tăng cường phản ứng của họ với vắc-xin cúm [ 16 ]. Cơ chế cho hoạt động hữu ích này có thể được liên kết với khả năng liên kết của fucanan với các thụ thể giống như Toll [17 ]. Một ứng dụng mới nổi khác trong các tài liệu là việc sử dụng fucoidan trong các bệnh về mắt [ 18 ], đặc biệt là thoái hóa điểm vàng do tuổi tác do khả năng can thiệp vào hoạt động của yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu (VEGF) [ 19 ].
Khả năng sinh học và đo lường
Việc đo các fucanan trong quá trình chiết xuất, trong các mô và chất lỏng sinh học vẫn còn là một thách thức về mặt kỹ thuật. Các phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm tiêu chuẩn đã được nêu trước đây [ 1 ]. Những phát triển gần đây trong phép đo trong chất lỏng sinh học bao gồm phương pháp giao diện điện hóa [ 20 ], và phương pháp dựa trên thuốc nhuộm có độ nhạy cao, hiện đã có sẵn trên thị trường từ công ty phân tích Redprobes [ 21 ].
Điều thú vị là một số chế phẩm fucoidan được bán thương mại để sử dụng trong thực phẩm và chất bổ sung có thể không chứa fucoidan như đã nêu. Một số chế phẩm dường như là polysaccharid thay thế, có lẽ là laminarin, trong khi những chế phẩm khác có thể được thay thế bằng glucose hoặc cellulose [ 24 ].
Sinh khả dụng đường uống của các chế phẩm fucoidan nói chung là thấp, mặc dù các nghiên cứu gần đây đã chứng minh một cách rõ ràng sự hấp thu và phân bố mô của Fucus vesiculosus fucoidan trên mô hình chuột [ 25 ]. Một nghiên cứu của Nhật Bản đã khẳng định thêm về tính khả dụng sinh học của fucoidan và sự bài tiết của nó qua nước tiểu, sau khi ăn toàn bộ rong biển [ 26 ]. Điều này theo sau công trình trước đó của họ chứng minh sự hấp thu fucoidan được phân phối qua đường uống trong huyết thanh và nước tiểu [ 27 ]. Các nghiên cứu về việc tiếp nhận được nêu trongban 2. Các quan sát được mô tả gần đây về hiệu quả lâm sàng của fucoidan được phân phối bằng đường uống đối với bệnh suy thận mãn tính cho thấy khả năng hấp thu toàn thân [ 5 ] ở người. Sự hấp thu toàn thân sau khi uống cho thấy tiềm năng cho các ứng dụng lâm sàng bổ sung trong tương lai, có lẽ bao gồm cả việc kiểm soát huyết khối [ 28 ].
Khung quy định về Fucoidan
Thực phẩm và chất bổ sung
Trong những năm gần đây, chiết xuất fucoidan đã đạt được sự chấp thuận theo quy định tại một số khu vực pháp lý toàn cầu để sử dụng trong thực phẩm và thực phẩm chức năng. Đặc biệt, chiết xuất fucoidan từ Undaria pinnatifida và Fucus vesiculosus đã được nhà sản xuất Marinova của Úc, đệ trình là ‘Được công nhận chung là an toàn’ (GRAS) với FDA Hoa Kỳ. FDA không có câu hỏi nào khác liên quan đến hai phép xác định GRAS, cho phép tiêu thụ hàng ngày chiết xuất fucoidan nồng độ cao từ Undaria pinnatifida hoặc Fucus vesiculosus với tốc độ lên đến 250 mg / ngày.
Tại Liên minh Châu Âu, các chiết xuất fucoidan tương tự từ Undaria pinnatifida và Fucus vesiculosus đã được Ủy ban Châu Âu đánh giá và nhận thấy về cơ bản tương đương với tảo biển cha mẹ mà chúng được chiết xuất từ đó chúng được chấp thuận là thực phẩm mới theo Quy định Thực hiện của Ủy ban ( EU) 2017/2470 ngày 20 tháng 12 năm 2017, để tiêu thụ lên đến 250 mg / ngày.
Ở Canada và Úc, các cơ quan tương ứng đã phê duyệt một số loại thuốc được liệt kê có chứa chiết xuất fucoidan. Ở Úc, các loại thuốc Fucoidan đã được phê duyệt trong bối cảnh loài cụ thể cho cả Undaria pinnatifida và Fucus vesiculosus . Chúng được công nhận là thành phần có thể liệt kê được của nguồn thảo mộc (rong biển) cha mẹ của chúng.
Sử dụng lâm sàng Fucoidan
Thử nghiệm lâm sàng đầu tiên về việc cung cấp fucoidan được đánh dấu phóng xạ vào tĩnh mạch hiện đã được báo cáo [ 6 ]. Khả năng liên kết với các nhóm p-selectin trên tiểu cầu của fucoidan giúp hỗ trợ hình ảnh huyết khối hạn chế lưu lượng máu. Ứng dụng này có thể trở thành ứng dụng lâm sàng không dùng đường uống đầu tiên của Fucoidan.
Các báo cáo về việc sử dụng fucoidan trong lâm sàng được truyền miệng đã tăng lên trong vài năm qua. Một bài báo gần đây phác thảo việc sử dụng Fucoidan từ Saccharina japonica để giải quyết bệnh thận ở Trung Quốc [ 5 ]. Công thức y học cổ truyền Trung Quốc này cho thấy nhiều hứa hẹn để sử dụng ở các nơi khác trên thế giới và được hỗ trợ bởi các nghiên cứu trong tài liệu về việc sử dụng Fucoidan để điều trị bệnh thận trên nhiều mô hình động vật. Tế bào gốc trung mô (MSC) là một lớp tế bào có triển vọng trong việc tái tạo các cơ quan bị bệnh [ 30 ]. Hiện tại, tổn thương MSC do độc tố urê gây ra khiến việc ghép thận MSC không khả thi. Tuy nhiên, Fucoidan từ Fucus vesiculosussự lão hóa đảo ngược gây ra bởi độc tố urê huyết p-cresol, cho thấy khả năng hỗ trợ cho cả MSCs nội trú và cấy ghép [ 31 ].
Tiếp theo từ một nghiên cứu trên động vật cho thấy sự ức chế viêm trong bệnh viêm dạ dày do ethanol [ 32 ], một nghiên cứu lâm sàng ở nam giới trẻ Trung Quốc cho thấy sự giảm đáng kể — và không nghi ngờ gì nữa — sự giảm viêm dạ dày (nguyên nhân không được tiết lộ) sau khi uống hỗn hợp fucoidan và peptit lúa mì [ 33 ].
Các nghiên cứu bổ sung đã chứng minh công dụng của fucoidan trong việc giảm viêm ở bệnh nhân ung thư [ 34 ]. Không có tương tác hoặc tác dụng phụ nào được quan sát thấy với các liệu pháp hormone thường được sử dụng là tamoxifen và letrozole ở bệnh nhân ung thư vú. Giảm đau khớp cũng được ghi nhận sau khi sử dụng đồng thời Fucoidan từ Undaria pinnatifida [ 35 ].
Việc sử dụng Fucoidan đã cải thiện độ nhạy cảm với vị giác ở bệnh nhân tiểu đường [ 36 ], trong khi một nghiên cứu trên những đối tượng béo phì nhưng không mắc bệnh tiểu đường, sử dụng phức hợp fucoidan-polyphenol từ Fucus vesiculosus cho thấy không có tác dụng đối với tình trạng kháng glucose hoặc insulin [ 37 ].
Cuối cùng, một nghiên cứu lâm sàng tại chỗ sử dụng kem có chứa 4% fucoidan đã được phát hiện có hiệu quả để điều trị mụn rộp miệng [ 38 ]. Ứng dụng tại chỗ này được hỗ trợ bởi một nhóm nghiên cứu đáng kể cho thấy hoạt động ức chế tuyệt vời chống lại vi rút herpes [ 39 ].
Vật liệu sinh học
Các chức năng do fucoidan cung cấp đã được khai thác trong nhiều vật liệu sinh học thử nghiệm. Hoạt động liên kết P-selectin của chiết xuất fucoidan đã dẫn đến sự phát triển của chế phẩm đánh dấu huyết khối được gắn nhãn phóng xạ để cho phép hình ảnh. Một thử nghiệm lâm sàng gần đây đã được hoàn thành về khả năng chịu đựng, phân phối sinh học và đo liều lượng của fucoidan được gắn nhãn phóng xạ bởi Technetium-99m [ 6 , 41 ].
Các đặc tính chống viêm của fucoan cũng đã được sử dụng trong gel peptide kết hợp [ 42 ]. Việc bổ sung chiết xuất fucoidan hỗ trợ sự hình thành các gel peptide dạng sợi, sau đó được đánh giá trong ống nghiệm và in vivo. Những loại gel này được sử dụng để tạo giá đỡ cho việc tái tạo mô não và ngăn ngừa sự hình thành sẹo [ 43 ]. Trong các chế phẩm tương tự, chiết xuất fucoidan gây ra quá trình apoptosis ở một dòng tế bào ung thư biểu mô [ 44 ], cho thấy khả năng của gel trong việc hạn chế tái phát ung thư tại vị trí phẫu thuật cắt bỏ.
Có rất nhiều tài liệu mới đặc biệt phong phú trong lĩnh vực phân phối thuốc, như đã được xem xét gần đây [ 4 ]. Ví dụ, màng chứa fucoidan đã được nghiên cứu về tiềm năng của chúng trong hệ thống phân phối thuốc. Trong một nghiên cứu, đa lớp polyelectrolyte (PAM) được hình thành bằng cách sử dụng chitosan và các phân đoạn trọng lượng phân tử khác nhau của Fucus vesiculosus fucoidan [ 45]. Người ta nhận thấy rằng các phân đoạn fucoidan khác nhau đã làm thay đổi đáng kể cấu trúc của PEM, ảnh hưởng đến quá trình hydrat hóa, độ đàn hồi và khả năng và loại phân tử nhỏ di chuyển qua vật liệu. Điều này có thể cho phép phát triển nhiều loại băng vết thương chuyên dụng với các ái lực khác nhau đối với protein, hoặc cho phép di chuyển các phân tử chức năng đến vị trí vết thương để hỗ trợ quá trình chữa lành.
Một hệ thống phân phối thuốc mới khác được phát triển dựa trên sự tự lắp ráp của hai polyelectrolytes, poly-allylamine hydrochloride (PAH) và chiết xuất fucoidan. Hệ thống này được phát triển để cung cấp thuốc chống ung thư methotrexate, [ 46 ]. Hệ thống phân phối thuốc như vậy cuối cùng có thể cho phép lượng thuốc được phân phối thấp hơn trong một khoảng thời gian duy trì để tối đa hóa tác dụng chống ung thư. Hoạt động điều hòa miễn dịch nâng cao chống lại ung thư vú được phát triển bằng cách sử dụng các hạt nano fucoidan có chứa doxorubicin [ 47 ], trong khi một loại thanh nano vàng phủ fucoidan-chitosan khác được phát triển cho liệu pháp chống ung thư bắt đầu bằng ánh sáng hồng ngoại xa [ 48]. Những kết quả này đã tạo ra kết quả khả quan sau khi điều trị bằng laser đối với các khối u ung thư vú ở chuột. Các hạt nano mangan fucoidan đã đảo ngược khả năng kháng xạ trị do thiếu oxy gây ra bằng cách giảm khả năng sống sót của clonogenic và tăng tổn thương DNA và chết tế bào apoptotic [ 49 ]
Các fucoidan cố định trên nhiều bề mặt khác nhau cũng đã hỗ trợ trong các mô hình tái tạo xương [ 50 ] và trong việc ngăn ngừa đông máu [ 51 ]. Một ứng dụng khoa học vật liệu cho fucoidan, ở dạng fucoidan cố định trên bề mặt thép, có khả năng ức chế sự bám dính bề mặt và truyền các tác nhân lây nhiễm và ức chế quá trình tạo màng sinh học [ 52 ]. Cách tiếp cận mới này có thể hữu ích trong việc phủ các dụng cụ phẫu thuật và thiết bị cấy ghép.
Microbiome và Fucoidan
Tất cả các vi sinh vật trong miệng, tiêu hóa và da đều có thể được điều chỉnh khi có sự hiện diện của fucoidan. Khi nghiên cứu về hệ vi sinh vật, virome và phageome phát triển, sự tương tác giữa hệ vi sinh vật và trạng thái bệnh tiếp tục diễn ra. Hiệu quả của thuốc và liệu pháp ức chế điểm kiểm soát [ 61 ], đáp ứng [ 62 ], ung thư [ 63 ], béo phì, rối loạn viêm [ 64 ] và sức khỏe tâm thần [ 65 ] đều có liên quan đến microbiome.
Fucoidan đã được ghi nhận là tạo ra những thay đổi thuận lợi trong hệ vi sinh vật [ 66 ] và ngoài ra, để điều chỉnh độc lập trạm kiểm soát PD-L1 trong tế bào ung thư [ 67 ]. Hệ vi sinh vật và tính toàn vẹn của ruột ở mô hình chuột mang ung thư vú bị ảnh hưởng thuận lợi bởi lượng fucoidan [ 68 ]. Những thay đổi này có thể được coi là một cơ chế tiềm năng bổ sung mà theo đó, fucanans có thể hoạt động như một chất ngăn ngừa ung thư vú.
Vi khuẩn miệng bị ảnh hưởng đặc biệt bởi fucoidan từ Fucus vesiculosus , ở nồng độ ức chế dưới 1 mg / mL. Việc ức chế sự hình thành màng sinh học và sự phát triển của tế bào sinh vật phù du cũng được quan sát thấy, cho thấy có nhiều hứa hẹn về việc đưa fucan vào các sản phẩm nha khoa [ 12 , 69 ].
Tổn thương dạ dày được ức chế rõ rệt nhờ chế phẩm có chứa fucoidan trong một nghiên cứu lâm sàng mù đôi [ 70 ]. Một phát triển mới thú vị cho thấy Fucoidan có khả năng ngăn chặn sự kết dính niêm mạc dạ dày của virus norovirus có khả năng lây nhiễm cao mà không có phương pháp điều trị hoặc ngăn ngừa hiệu quả nào [ 14 ]. Dựa trên nghiên cứu trước đó chứng minh khả năng ức chế vi rút cúm của fucoidan, một loại fucoidan tổng hợp đã được chứng minh là có hiệu quả cao trong việc liên kết hemagglutinin của vi rút [ 71 ].
Có tiềm năng rất lớn cho các fucoidan để điều chỉnh hệ vi sinh vật và ngăn chặn sự liên kết của các mầm bệnh truyền nhiễm.
Khoa Ung Thư
Như đã được mô tả trước đây, fucoidan dường như hoạt động trực tiếp trên các tế bào ung thư và gián tiếp, bằng cách tăng khả năng thanh thải miễn dịch của các tế bào ung thư và ngăn ngừa di căn. Ví dụ, sự di căn của khối u và tình trạng suy mòn đã giảm đi do sự ức chế của yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu (VEGF) và metalloproteases ma trận ở chuột mô hình khối u ung thư phổi Lewis được cho uống Fucoidan [ 73 ].
Fucoidan hoạt động độc lập như bộ điều biến điểm kiểm soát và có thể đóng vai trò là tác nhân bổ sung thay thế để điều trị các bệnh ung thư có biểu hiện PD-L1 cao [ 67 ]. Quá trình chết hoặc bắt giữ chu kỳ tế bào xuất hiện như một đặc điểm chung của hoạt tính sinh học Fucoidan trực tiếp trên các tế bào ung thư. Các dòng tế bào ung thư tử cung bị ức chế bởi các fucoan có nguồn gốc từ Undaria pinnatifida , trong khi các tế bào bình thường không bị ảnh hưởng [ 74 ]. Các phân đoạn trọng lượng phân tử thấp hơn của Undaria fucoidan là chất ức chế hiệu quả cao các tế bào ung thư tuyến tiền liệt ở người, khi được phân phối bằng đường uống trên mô hình chuột được cấy ghép [ 75 ]. Ung thư đầu và cổ, có thể do vi rút u nhú ở người (HPV) gây ra, đặc biệt khó điều trị. Fucoidan từFucus vesiculosus ức chế các dòng tế bào vảy ở đầu và cổ, gây ngừng chu kỳ tế bào [ 76 ]. Nó cũng tăng cường phản ứng với thuốc chống ung thư cisplatin ở các dòng bị nhiễm HPV. Đánh giá tiền lâm sàng đối với các loại fucoidan từ Fucus vesiculosus và Undaria pinnatifida trên mô hình chuột cho thấy hoạt tính như tác nhân duy nhất và hoạt tính phụ với chất chống ung thư trong một số khối u ung thư vú và ung thư buồng trứng [ 77 ]. Cần lưu ý rằng không phải lúc nào fucoidan cũng hoạt động như chất ức chế các dòng tế bào ung thư và không có hiệu quả đối với các dòng tế bào u ác tính ở màng bồ đào [ 78 ], thay vào đó cung cấp các tác dụng bảo vệ và tạo mạch.
Cơ chế của các hoạt động chống ung thư này có nhiều mặt. Chúng bao gồm cảm ứng [ 79 ], hoặc thậm chí ức chế [ 76 ], đối với các loại oxy phản ứng, sự mất ổn định của ty thể, và sự phân cắt các caspase và PARP. Sử dụng màn hình có hệ thống của toàn bộ 4733 chủng loại bỏ gen đơn bội Saccharomyces cerevisiae , một phân tích về con đường tế bào cho thấy rằng nhiều con đường tế bào bị ảnh hưởng khi tiếp xúc với chiết xuất fucoidan, và tổn thương cDNA và bắt giữ chu kỳ tế bào xảy ra trong các dòng tế bào ung thư ruột kết. Các nguyên bào sợi bình thường không bị ảnh hưởng trong cùng điều kiện [ 80]. Các tác dụng toàn cầu của Fucoidan được nghiên cứu trên một loạt các quá trình tế bào nhân thực, bao gồm chuyển hóa RNA, tổng hợp protein, phân loại, nhắm mục tiêu và vận chuyển, chuyển hóa carbohydrate, duy trì ty thể, điều hòa chu kỳ tế bào và các con đường liên quan đến sửa chữa tổn thương DNA. Do đó, các cơ chế mà fucoidan có thể hoạt động trên các tế bào ung thư đang trở nên rõ ràng hơn. Việc không có tác dụng đối với các nguyên bào sợi bình thường có nghĩa là các chất chiết xuất từ Fucoidan có công dụng tiềm năng như chất chống ung thư.
Trong một nghiên cứu của Nga, fucoidan từ Fucus evanescens được phát hiện làm tăng tính nhạy cảm của ung thư đối với bức xạ [ 81 ]. Ngày càng có nhiều bằng chứng được mô tả ở trên cho thấy rằng fucoidan gây căng thẳng trên nhiều con đường tế bào, do đó làm tăng tính nhạy cảm của tế bào ung thư với bức xạ hoặc các tác nhân khác. Ngược lại, fucoidan có thể mang lại hiệu ứng bảo vệ bức xạ giúp ngăn ngừa tổn thương phổi và xơ hóa các mô khỏe mạnh sau đó [ 82 ].
Sự suy giảm miễn dịch trải qua sau khi hóa trị có thể dẫn đến các bệnh truyền nhiễm và giảm chất lượng cuộc sống. Nghiên cứu trước đây đã chỉ ra sự gia tăng số lượng tế bào gốc tuần hoàn sau khi uống chiết xuất fucoidan [ 83 ]. Trong một nghiên cứu gần đây của Nga, các phân đoạn fucoidan bán tổng hợp đã được đánh giá trên mô hình chuột bị ức chế miễn dịch cyclophosphamide. Một octasaccharide có nguồn gốc từ fucoidan được phân phối dưới da có hiệu quả hơn trong việc tái tạo bạch cầu trung tính so với phương pháp điều trị bằng peptide tiêu chuẩn vàng, rG-CSF [ 84 ].
Chuẩn đoán hình ảnh và kiểm soát
Các nhà nghiên cứu Pháp đã phát triển nhiều công trình liên quan đến việc sử dụng fucoidan được đánh dấu phóng xạ như một tác nhân hình ảnh để xác định vị trí huyết khối và hình ảnh các quá trình viêm giai đoạn đầu trong viêm nội tâm mạc tự miễn dịch [ 86 , 87 ]. Một thử nghiệm lâm sàng về tính an toàn của thuốc thử đã được hoàn thành vào năm 2019 [ 6 ], mở đường cho việc thương mại hóa và sử dụng lâm sàng công cụ hình ảnh này.
Công việc này đã mở rộng để hỗ trợ việc xác định mục tiêu huyết khối để cung cấp một chất làm tan huyết khối được sử dụng lâm sàng, chất hoạt hóa plasminogen mô tái tổ hợp (rtPA). Chiết xuất fucoidan được kết hợp thành các hạt nano, sau đó được nạp với rtPA. Điều này cho phép nhắm mục tiêu cụ thể của huyết khối ở liều tổng thể thấp hơn, và có thể tránh một số biến chứng xuất huyết khi sử dụng rtPA [ 88 ]. Điều thú vị là, bản thân các fucoidan là chất ức chế tốt phức hợp tPA-PASI1 và hoạt động như thuốc làm tan huyết khối theo đúng nghĩa của chúng. Nghiên cứu kết hợp giữa Hàn Quốc và Nga đã chứng minh công dụng của các phần nhỏ này, dựa trên công trình trước đó đã chứng minh hoạt tính chống huyết khối mà không có hoạt tính chống đông máu trong một phần từ Undaria pinnatifida . [ 89]. Tiềm năng sử dụng các phương pháp làm tan huyết khối sinh học qua đường uống là rất hấp dẫn [ 28 ].
Các hạt nano oxit sắt siêu thuận từ được phủ dextran hoặc ‘SPION’ được sử dụng làm chất cản quang MRI. Tiềm năng lâm sàng rộng hơn của SPION bị hạn chế bởi sự loại bỏ nhanh chóng khỏi tuần hoàn qua hệ thống lưới nội mô (RES). Uống Fucoidan dường như làm tăng thời gian lưu giữ của SPION bằng cách ngăn cản sự hấp thu của chúng vào hệ thống lưới nội mô [ 90 , 91 , 92 ]. Hoạt động hữu ích này mở rộng trên các ứng dụng để chụp huyết khối.
Các phân đoạn dần dần được khử phân tích của Fucus vesiculosus fucoidan (không loại bỏ sunfat) được kiểm tra hoạt tính sinh học [ 91 , 92 ]. Các nhà nghiên cứu kết luận rằng các phân đoạn mất dần các hoạt động chống oxy hóa và chống tăng sinh do loại bỏ các terpenoit và polyphenol. Có khả năng là các thành phần terpenoid và polyphenolic đã được đồng chiết xuất với fucoidan ban đầu và sau đó được loại bỏ, thay vì được kết hợp trong cấu trúc của chính polyme fucoidan. Điều thú vị là, các phân đoạn có trọng lượng phân tử thấp hơn duy trì hoạt động chống viêm, trong khi có hoạt tính chống đông máu thấp.
Bảo vệ thần kinh
Một trong những vấn đề quan trọng với các tác nhân tự nhiên hoặc thuốc để bảo vệ thần kinh là hàng rào máu não. Trong khi các tác động toàn thân chắc chắn có thể chuyển thành các tác động lên não, thì bất kỳ hành động trực tiếp nào cuối cùng cũng cần một hệ thống phân phối vào hệ thần kinh trung ương.
Có thể nói rằng, những con đường nghiên cứu mới về fucoidan như các chất bảo vệ thần kinh đang đầy hứa hẹn. Trong một mô hình về chứng thiếu máu cục bộ thoáng qua, người ta đã tìm thấy các fucoidan được cung cấp bởi các phương tiện trong phúc mạc (ip) để bảo vệ hiệu quả các tế bào thần kinh khỏi các biến cố thiếu máu cục bộ thông qua việc làm suy giảm các tế bào thần kinh đệm hoạt hóa và giảm stress oxy hóa thông qua việc tăng sản xuất super oxide dismutase [ 93 ]. Trong nghiên cứu liên quan đến bệnh Alzheimer, chiết xuất fucoidan ức chế sự hình thành các sợi amyloid trong ống nghiệm, và tác động độc hại của chúng lên các tế bào thần kinh [ 94 ].
Các mô hình khác nhau về bệnh Parkinson được điều trị bằng fucoidan đã cho thấy dữ liệu đáng khích lệ [ 95 , 96 ]. Mặc dù cơ chế đằng sau những kết quả này chưa rõ ràng, nhưng những phát hiện gần đây về mối liên hệ giữa hệ vi sinh vật với bệnh Parkinson và nhiều tình trạng thần kinh khác chỉ ra ảnh hưởng tiềm tàng đến hệ vi sinh vật đường ruột [ 97 ].
Kết Luận
Fucoidan tiếp tục được phát triển dưới dạng chất bổ sung đường uống có hoạt tính sinh học và có khả năng sẽ tăng sự hiện diện trên thị trường của chúng trong tương lai. Các ứng dụng sức khỏe đường ruột, sức khỏe răng miệng và chống viêm đã được thương mại hóa một phần để sử dụng cho người, gia súc và vật nuôi, với bộ phê duyệt quy định gần đây cho chiết xuất fucoidan ở Hoa Kỳ và EU có thể sẽ thúc đẩy sự phát triển hơn nữa trong các lĩnh vực này.
Nghiên cứu đầy hứa hẹn, ngay cả khi đã được cấp bằng sáng chế, thường không được thương mại hóa do thiếu sự chấp thuận của cơ quan quản lý và nhu cầu rõ ràng trên thị trường. Sự chấp thuận theo quy định đối với chế phẩm Fucoidan cho người suy thận mãn tính đã mang lại những kết quả hữu ích về mặt lâm sàng ở Trung Quốc. Fucoidan có tiềm năng to lớn như một phần của hệ thống và thiết bị phân phối thuốc, và chúng cho thấy tiềm năng đặc biệt gần thị trường trong hình ảnh và trong điều trị huyết khối. Các nghiên cứu an toàn về fucoidan được gắn nhãn phóng xạ đã được thực hiện nhằm mục đích chấp thuận theo quy định đối với các ứng dụng hình ảnh lâm sàng. Tùy thuộc vào sự chấp thuận của cơ quan quản lý, các loại fucan có thể được sử dụng trong tương lai gần.
Các liệu pháp hỗ trợ sinh học dùng đường uống cho bệnh thần kinh, nhiễm trùng do vi khuẩn và vi rút, và ung thư cũng có vẻ là khả năng thương mại với nghiên cứu hiện đang tiến hành giai đoạn thử nghiệm lâm sàng.
Tham khảo
1. Fitton JH, Stringer DN, Karpiniec SS Các liệu pháp từ Fucoidan: Một bản cập nhật. Mar. Ma túy. Năm 2015; 13 : 5920–5946. doi: 10.3390 / md13095920. [ Bài viết miễn phí PMC ] [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
2. Wang Y., Xing M., Cao Q., Ji A., Liang H., Song S. Hoạt động sinh học của Fucoidan và các yếu tố ảnh hưởng đến tác dụng điều trị của nó: Đánh giá về các nghiên cứu gần đây. Mar. Ma túy. Năm 2019; 17 : 183. doi: 10.3390 / md17030183. [ Bài viết miễn phí PMC ] [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
3. Van Weelden G., Bobinski M., Okla K., van Weelden WJ, Romano A., Pijnenborg JMA Fucoidan Cấu trúc và Hoạt động liên quan đến Cơ chế Chống Ung thư. Mar. Ma túy. Năm 2019; 17 : 32. doi: 10.3390 / md17010032. [ Bài viết miễn phí PMC ] [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
4. Citkowska A., Szekalska M., Winnicka K. Khả năng sử dụng Fucoidan trong phát triển các dạng bào chế dược phẩm. Mar. Ma túy. Năm 2019; 17 : 458. doi: 10.3390 / md17080458. [ Bài viết miễn phí PMC ] [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
5. Wang J., Geng L., Yue Y., Zhang Q. Sử dụng Fucoidan để điều trị các bệnh về thận: Đánh giá về 15 năm nghiên cứu tại phòng khám. Ăn xin. Mol Biol. Bản dịch. Khoa học. Năm 2019; 163 : 95–111. doi: 10.1016 / bs.pmbts.2019.03.011. [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
6. Zheng KH, Kaiser Y., Poel E., Verberne H., Aerts J., Rouzel F., Stroes E., Letourneur D., Chauvierre C. 99Mtc-Fucoidan Là Chất Chẩn đoán Hình ảnh P-Selectin: Đầu tiên- Đánh giá trong người (Giai đoạn I) Xơ vữa động mạch. Năm 2019; 287 : e143. doi: 10.1016 / j.atheros vữa.2019.06.425. [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
7. Nghiên cứu ARC của AMD Inc. [(truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2019)];Có sẵn trực tuyến: https://www.arcmedicaldevices.com/presentations/
8. Charboneau AJ, Delaney JP, Beilman G. Fucoidan ức chế sự hình thành các chất dính ở bụng sau phẫu thuật ở mô hình chuột. PLoS MỘT. Năm 2018; 13 : e0207797. doi: 10.1371 / journal.pone.0207797. [ Bài viết miễn phí PMC ] [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
9. Chua EG, Verbrugghe P., Perkins TT, Tay CY Fucoidan phá vỡ sự kết dính của Helicobacter pylori với tế bào AGS trong ống nghiệm. Sống động. Bổ sung. Altern. Med. eCAM. Năm 2015; Năm 2015 : 120981. doi: 10.1155 / 2015/120981. [ Bài viết miễn phí PMC ] [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
10. Besednova NN, Zaporozhets TS, Somova LM, Kuznetsova TA Đánh giá: triển vọng sử dụng các chiết xuất và polysaccharid từ tảo biển để ngăn ngừa và điều trị các bệnh do Helicobacter pylori gây ra. Helicobacter. Năm 2015; 20 : 89–97. doi: 10.1111 / hel.12177. [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
11. Lin YH, Lu KY, Tseng CL, Wu JY, Chen CH, Mi FL Phát triển genipin-fucoidan / chitosan-N-arginine nanogels liên kết chéo để ngăn ngừa nhiễm vi khuẩn Helicobacter. Nanomedicine. Năm 2017; 12 : 1491–1510. doi: 10.2217 / nnm-2017-0055. [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
12. Oka S., Okabe M., Tsubura S., Mikami M., Imai A. Các đặc tính của fucoidan có lợi cho việc chăm sóc sức khỏe răng miệng. Nha khoa. 2019 doi: 10.1007 / s10266-019-00437-3. [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
13. Park J., Cha JD, Choi KM, Lee KY, Han KM, Jang YS Fucoidan ức chế tình trạng viêm do LPS gây ra trong ống nghiệm và trong phản ứng cấp tính in vivo. Int. Immunopharmacol. Năm 2017; 43 : 91–98. doi: 10.1016 / j.intimp.2016.12.006. [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
14. Hanisch FG, Hansman GS, Morozov V., Kunz C., Schroten H. Tính có sẵn của alpha-fucose trên oligosaccharide sữa mẹ và oligo / polyfucoses không liên quan đến nhóm máu là cần thiết cho các mục tiêu liên kết mạnh với norovirus. J. Biol. Chèm. Năm 2018; 293 : 11955–11965. doi: 10.1074 / jbc.RA117.001369. [ Bài viết miễn phí PMC ] [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
15. Sanjeewa KKA, Lee JS, Kim WS, Jeon YJ Tiềm năng của polysaccharid tảo nâu trong việc phát triển các chất chống ung thư: Bản cập nhật về tác dụng chống ung thư được báo cáo cho fucoidan và laminaran. Carbohydr. Đa hình. Năm 2017; 177 : 451–459. doi: 10.1016 / j.carbpol.2017.09.005. [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
16. Negishi H., Mori M., Mori H., Yamori Y. Bổ sung fucoidan từ rong biển cho những người đàn ông và phụ nữ Nhật Bản cao tuổi làm tăng phản ứng miễn dịch khi tiêm phòng cúm theo mùa. J. Nutr. Năm 2013; 143 : 1794–1798. doi: 10.3945 / jn.113.179036. [ Bài viết miễn phí PMC ] [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
17. Dutot M., Grassin-Delyle S., Salvator H., Brollo M., Rat P., Fagon R., Naline E., Devillier P. Một giải pháp fucoidan có nguồn gốc từ biển ức chế Toll-like-receptor-3- gây ra sự giải phóng cytokine bởi các tế bào biểu mô phế quản của con người. Int. J. Biol. Macromol. Năm 2019; 130 : 429–436. doi: 10.1016 / j.ijbiomac.2019.02.113. [ Bài viết miễn phí PMC ] [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
18. Klettner A. Fucoidan như một liệu pháp điều trị tiềm năng cho các bệnh mù lòa nghiêm trọng — Một giả thuyết. Mar. Ma túy. 2016; 14 giờ 31. doi: 10.3390 / md14020031. [ Bài viết miễn phí PMC ] [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
19. Dorschmann P., Bittkau KS, Neupane S., Roider J., Alban S., Klettner A. Ảnh hưởng của Fucoidan từ năm loại tảo nâu khác nhau đối với stress oxy hóa và can thiệp VEGF trong tế bào mắt. Mar. Ma túy. Năm 2019; 17 : 258. doi: 10.3390 / md17050258. [ Bài viết miễn phí PMC ] [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
20. Felisilda BMB, Alvarez de Eulate E., Stringer DN, Fitton JH, Arrigan DWM Hoạt động điện hóa ở mảng vi xen giữa chất lỏng-organogel của fucoidan chiết xuất từ tảo. Chuyên viên phân tích. Năm 2017; 142 : 3194–3202. doi: 10.1039 / C7AN00761B. [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
21. Warttinger U., Giese C., Harenberg J., Holmer E., Krämer R. Một xét nghiệm thăm dò huỳnh quang (Heparin Red) để phát hiện trực tiếp các heparin trong huyết tương người. Hậu môn. Bioanal. Chèm. 2016; 408 : 8241–8251. doi: 10.1007 / s00216-016-9940-y. [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
22. Espinosa-Velazquez G., Ramos-de-la-Pena AM, Montanez J., Contreras-Esquivel JC Đặc tính hóa lý nhanh chóng của bột fucoidan / fructan cải tiến bằng ATR-FTIR. Khoa học thực phẩm. Công nghệ sinh học. Năm 2018; 27 : 411–415. doi: 10.1007 / s10068-017-0265-1. [ Bài viết miễn phí PMC ] [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
23. Zhu Z., Zhu B., Ai C., Lu J., Wu S., Liu Y., Wang L., Yang J., Song S., Liu X. Phát triển và áp dụng HPLC-MS / Phương pháp MS để định lượng chondroitin sulfat fucosyl hóa và fucoidan trong hải sâm. Carbohydr. Res. Năm 2018; 466 : 11–17. doi: 10.1016 / j.carres.2018.07.001. [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
24. Fitton JH, Stringer DN, Karpiniec SS, Park AY Enzymatic Technologies for Marine Polysaccharides. CRC Press; Boca Raton, FL, Hoa Kỳ: 2019. Sản xuất, mô tả đặc tính và sử dụng các loại fucoidan từ tảo vĩ mô; trang 47–60. [ Google Scholar ]
25. Pozharitskaya ON, Shikov AN, Faustova NM, Obluchinskaya ED, Kosman VM, Vuorela H., Makarov VG Phân phối dược động học và mô của Fucoidan từ Fucus vesiculosus sau khi uống cho chuột. Mar. Ma túy. Năm 2018; 16 : 132. doi: 10.3390 / md16040132. [ Bài viết miễn phí PMC ] [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
26. Tokita Y., Hirayama M., Nakajima K., Tamaki K., Iha M., Nagamine T. Phát hiện Fucoidan trong nước tiểu sau khi uống rong biển truyền thống của Nhật Bản, Okinawa mozuku ( Cladosiphon okamuranus Tokida) J. Nutr. Khoa học. Vitaminol. Năm 2017; 63 : 419–421. doi: 10.3177 / jnsv.63.419. [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
27. Tokita Y., Nakajima K., Mochida H., Iha M., Nagamine T. Phát triển kháng thể đặc hiệu với fucoidan và đo lượng fucoidan trong huyết thanh và nước tiểu bằng phương pháp ELISA sandwich. Biosci. Công nghệ sinh học. Hóa sinh. Năm 2010; 74 : 350–357. doi: 10.1271 / bbb.90705. [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
28. Zhao X., Guo F., Hu J., Zhang L., Xue C., Zhang Z., Li B. Hoạt động chống huyết khối của Fucoidan trọng lượng phân tử thấp dùng đường uống từ Laminaria Japonica . Thromb. Res. 2016; 144 : 46–52. doi: 10.1016 / j.thromres.2016.03.008. [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
29. Zhang E., Chu F., Xu L., Liang H., Song S., Ji A. Sử dụng đồng phân huỳnh quang isothiocyanate I để nghiên cứu cơ chế hấp thu ở ruột của fucoidan sulfate hóa in vivo và in vitro. Thuốc sinh học. Thuốc phiện. Năm 2018; 39 : 298–307. doi: 10.1002 / bdd.2137. [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
30. Masterson CH, Curley GF, Laffey JG Điều chỉnh sự phân bố và số phận của các MSC được phân phối ngoại sinh để nâng cao tiềm năng điều trị: biết và chưa biết. Chăm sóc Chuyên sâu Med. Hết hạn. Năm 2019; 7 : 41. doi: 10.1186 / s40635-019-0235-4. [ Bài viết miễn phí PMC ] [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
31. Lee JH, Yun CW, Hur J., Lee SH Fucoidan Giải cứu sự hình thành tế bào do p-Cresol gây ra trong tế bào gốc trung mô thông qua trục FAK-Akt-TWIST. Mar. Ma túy. Năm 2018; 16 : 121. doi: 10.3390 / md16040121. [ Bài viết miễn phí PMC ] [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
32. Kan J., Hood M., Burns C., Scholten J., Chuang J., Tian F., Pan X., Du J., Gui M. Một sự kết hợp mới lạ của Peptide lúa mì và Fucoidan làm suy giảm dạ dày do Ethanol gây ra Tổn thương niêm mạc thông qua các cơ chế chống oxy hóa, chống viêm và cơ chế sống sót. Các chất dinh dưỡng. Năm 2017; 9 : 978. doi: 10.3390 / nu9090978. [ Bài viết miễn phí PMC ] [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
33. Kan J., Cheng J., Xu L., Hood M., Zhong D., Cheng M., Liu Y., Chen L., Du J. Sự kết hợp của peptide lúa mì và fucoidan bảo vệ chống lại bệnh viêm dạ dày nông mãn tính và thay đổi hệ vi sinh vật đường ruột: một nghiên cứu mù đôi, có đối chứng với giả dược. Eur. J. Nutr. 2019 doi: 10.1007 / s00394-019-02020-6. [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
34. Takahashi H., Kawaguchi M., Kitamura K., Narumiya S., Kawamura M., Tengan I., Nishimoto S., Hanamure Y., Majima Y., Tsubura S., et al. Một nghiên cứu khám phá về tác dụng chống viêm của Fucoidan liên quan đến chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân ung thư giai đoạn muộn. Integr. Bệnh ung thư. Năm 2018; 17 : 282–291. doi: 10.1177 / 1534735417692097. [ Bài viết miễn phí PMC ] [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
35. Tocaciu S., Oliver L., Lowenthal R., Peterson GM, Patel R., Shastri M., McGuinness G., Olesen I., Fitton JH Ảnh hưởng của Undaria pinnatifida fucoidan trên dược động học của letrozole và tamoxifen ở bệnh nhân bị ung thư vú. Integr. Bệnh ung thư. 2016; 2016 : 99–105. doi: 10.1177 / 1534735416684014. [ Bài viết miễn phí PMC ] [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
36. Sakai C., Abe S., Kouzuki M., Shimohiro H., Ota Y., Sakinada H., Takeuchi T., Okura T., Kasagi T., Hanaki K. Một thử nghiệm bằng miệng có kiểm soát giả dược ngẫu nhiên Điều chế Fucoidan có trọng lượng phân tử cao ở bệnh nhân tiểu đường loại 2 có đánh giá độ nhạy cảm với vị giác. Yonago Acta Med. Năm 2019; 62 : 14–23. doi: 10.33160 / yam.2019.03.003. [ Bài viết miễn phí PMC ] [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
37. Wright CM, Bezabhe W., Fitton JH, Stringer DN, Bereznicki LRE, Peterson GM Ảnh hưởng của chiết xuất Fucoidan đối với kháng insulin và các dấu hiệu chuyển hóa tim mạch ở đối tượng béo phì, không mắc bệnh tiểu đường: Thử nghiệm ngẫu nhiên, có kiểm soát. J. Altern. Bổ sung. Med. Năm 2019; 25 : 346–352. doi: 10.1089 / acm.2018.0189. [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
38. Tsubura SSA Báo cáo trường hợp sử dụng kem fucoidan 4% cho bệnh mụn rộp miệng tái phát: Các triệu chứng của bệnh nhân được cải thiện rõ rệt về thời gian chữa lành và thời gian hết khó chịu. Sứt mẻ. Mở, J. 2017; 4 : 19–23. doi: 10.17140 / DOJ-5-135. [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
39. Zayed A., Muffler K., Hahn T., Rupp S., Finkelmeier D., Burger-Kentischer A., Ulber R. Đặc điểm hóa lý và sinh học của Fucoidan từ Fucus vesiculosus Được tinh chế bằng sắc ký ái lực thuốc nhuộm. Mar. Ma túy. 2016; 14 : 79. doi: 10.3390 / md14040079. [ Bài viết miễn phí PMC ] [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
40. Kadena K., Tomori M., Iha M., Nagamine T. Nghiên cứu về sự hấp thụ của Mozuku Fucoidan ở các tình nguyện viên Nhật Bản. Thuốc Mar. Năm 2018; 16 : 254. doi: 10.3390 / md16080254. [ Bài viết miễn phí PMC ] [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
41. Nghiên cứu về khả năng chịu đựng, phân phối sinh học và đo liều lượng của Fucoidan được dán nhãn bức xạ bởi Technetium-99m. [(truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2019)];Có sẵn trực tuyến: https://ClinicalTrials.gov/show/ NCT03422055
42. Li R., Boyd-Moss M., Long B., Martel A., Parnell A., Dennison AJC, Barrow CJ, Nisbet DR, Williams RJ Kiểm soát mặt đối với trật tự siêu phân tử của dàn peptit tự lắp ráp bằng cách lắp ráp đồng thời với một polysacharride. Khoa học. Đại diện năm 2017; 7 : 4797. doi: 10.1038 / s41598-017-04643-3. [ Bài viết miễn phí PMC ] [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
43. Maclean FL, Wang Y., Walking R., Home MK, Williams RJ, Nisbet DR Giảm sẹo hình sao sau chấn thương sọ não với hệ thống hydrogel chống viêm đa diện. ACS Biomater. Khoa học. Tiếng Anh Năm 2017; 3 : 2542–2549. doi: 10.1021 / acsbiomaterials.7b00524. [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
44. Li R., Pavuluri S., Bruggeman K., Long BM, Parnell AJ, Martel A., Parnell SR, Pfeffer FM, Dennison AJC, Nicholas KR, et al. Bánh bông lan sinh học có cấu trúc nano được lắp ráp làm giảm sự biểu hiện của các cytokine tiền viêm để tạo ra quá trình apoptosis ở các tế bào ung thư biểu mô. Được phủ nano. Công nghệ nano. Biol. Med. 2016 doi: 10.1016 / j.nano.2016.01.009. [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
45. Benbow NL, Webber JL, Karpiniec S., Krasowska M., Ferri JK, Beattie DA Ảnh hưởng của trọng lượng phân tử polyanion lên đa lớp polyelectrolyte tại các bề mặt: hấp phụ protein và tạo phức / tách protein-polysaccharide trên màng polysaccharide tự nhiên trên giá đỡ rắn. Thể chất. Chèm. Chèm. Thể chất. Năm 2017; 19 : 23790–23801. doi: 10.1039 / C7CP02599H. [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
46. Wang P., Kankala RK, Chen B., Long R., Cai D., Liu Y., Wang S. Poly-allylamine hydrochloride và các hạt nano phức hợp polyelectrolyte tự lắp ráp dựa trên fucoidan để điều trị ung thư. J. Sinh học. Mater. Res. A. 2019; 107 : 339–347. doi: 10.1002 / jbm.a.36526. [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
47. Pawar VK, Singh Y., Sharma K., Shrivastav A., Sharma A., Singh A., Meher JG, Singh P., Raval K., Kumar A., et al. Cải thiện hóa trị liệu chống lại ung thư vú thông qua hoạt động điều trị miễn dịch của fucoidan được trang trí các hạt nano được lắp ráp tĩnh điện mang doxorubicin. Int. J. Biol. Macromol. Năm 2019; 122 : 1100–1114. doi: 10.1016 / j.ijbiomac.2018.09.059. [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
48. Manivasagan P., Hoang G., Santha Moorthy M., Mondal S., Minh Doan VH, Kim H., Vy Phan TT, Nguyen TP, Oh J. Chitosan / fucoidan phủ nhiều lớp thanh nano vàng hiệu quả cao gần như tác nhân quang nhiệt hồng ngoại để điều trị ung thư. Carbohydr. Đa hình. Năm 2019; 211 : 360–369. doi: 10.1016 / j.carbpol.2019.01.010. [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
49. Shin SW, Jung W., Choi C., Kim SY, Son A., Kim H., Lee N., Park HC Fucoidan-Mangan Dioxide Nanoparticles trị liệu bức xạ bằng cách đồng mục tiêu khối u giảm oxy và tạo mạch. Mar. Ma túy. Năm 2018; 16 : 510. doi: 10.3390 / md16120510. [ Bài viết miễn phí PMC ] [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
50. Pajovich HT, Banerjee IA Tổng hợp sinh học của hỗn hợp fucoidan-peptide và các ứng dụng tiềm năng của chúng trong tái tạo mô xương. J. Funct. Máy bơm sinh học. Năm 2017; 8 : 41. doi: 10.3390 / jfb8030041. [ Bài viết miễn phí PMC ] [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
51. Ozaltin K., Lehocky M., Humpolicek P., Pelkova J., Saha P. Một lộ trình mới của việc cố định Fucoidan trên Polyethylene mật độ thấp và khả năng tương thích với máu và hoạt động chống đông máu của nó. Int. J. Mol. Khoa học. 2016; 17 : 908. doi: 10.3390 / ijms17060908. [ Bài viết miễn phí PMC ] [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
52. Jeong Y., Thuy LT, Ki SH, Ko S., Kim S., Cho WK, Choi JS, Kang SM Lớp phủ chống rỉ đa năng cho bề mặt rắn với Polymer Fucoidan có nguồn gốc từ biển. Macromol. Biosci. Năm 2018; 18 : e1800137. doi: 10.1002 / mabi.201800137. [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
53. Li B., Aid-Launais R., Labour MN, Zenych A., Juenet M., Choqueux C., Ollivier V., Couture O., Letourneur D., Chauvierre C. Microbubbles polymer có chức năng làm chất cản quang siêu âm phân tử mới tác nhân để nhắm mục tiêu P-selectin trong huyết khối. Vật liệu sinh học. Năm 2019; 194 : 139–150. doi: 10.1016 / j.biomaterials.2018.12.023. [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
54. Li R., McRae NL, McCulloch DR, Boyd-Moss M., Barrow CJ, Nisbet DR, Stupka N., Williams RJ Large and Small Assembly: Kết hợp các đại phân tử chức năng với các peptide nhỏ để kiểm soát hình thái của tế bào tiền thân cơ xương . Phân tử sinh học. Năm 2018; 19 : 825–837. doi: 10.1021 / acs.biomac.7b01632. [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
55. Lee MC, Huang YC Các hạt nano chitosan / fucoidan có màng vỏ trứng hòa tan được nạp protein để điều trị các tế bào biểu mô ruột bị lỗi. Int. J. Biol. Macromol. Năm 2019; 131 : 949–958. doi: 10.1016 / j.ijbiomac.2019.03.113. [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
56. Goonoo N., Bhaw-Luximon A., Jonas U., Jhurry D., Schönherr H. Tăng cường sự biệt hóa của tiền nguyên bào ở người trên thảm sợi hỗn hợp điện tử của polydioxanone và polysaccharide sulfat anion. ACS Biomater. Khoa học. Tiếng Anh Năm 2017; 3 : 3447–3458. doi: 10.1021 / acsbiomaterials.7b00350. [ Bài viết miễn phí PMC ] [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
57. Wang B., Adhikari B., Mathesh M., Yang W., Barrow CJ Bột vi nang dầu cá cơm được điều chế bằng cách sử dụng quá trình đông tụ phức hợp hai bước giữa gelatin và natri hexametaphosphat, sau đó sấy phun. Technol dạng bột. 2018 doi: 10.1016 / j.powtec.2018.07.034. [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
58. Chiang CS, Lin YJ, Lee R., Lai YH, Cheng HW, Hsieh CH, Shyu WC, Chen SY Sự kết hợp của các hạt nano từ tính dựa trên fucoidan và chất điều hòa miễn dịch giúp tăng cường liệu pháp miễn dịch khu trú khối u. Nat. Công nghệ nano. Năm 2018; 13 : 746–754. doi: 10.1038 / s41565-018-0146-7. [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
59. Lu HT, Chang WT, Tsai ML, Chen CH, Chen WY, Mi FL Phát triển Fucoidan có thể tiêm và các đại phân tử sinh học hỗn hợp hydrogel để cung cấp huyết tương giàu tiểu cầu vào nội khớp. Mar. Ma túy. Năm 2019; 17 : 236. doi: 10.3390 / md17040236. [ Bài viết miễn phí PMC ] [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
60. Ozaltin K., Lehocky M., Humpolicek P., Pelkova J., Di Martino A., Karakurt I., Saha P. Chất chống đông Polyethylene Terephthalate Bề mặt bằng cố định Fucoidan qua trung gian Plasma. Polyme. Năm 2019; 11 : 750. doi: 10.3390 / polym11050750. [ Bài viết miễn phí PMC ] [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
61. Zheng Y., Wang T., Tu X., Huang Y., Zhang H., Tan D., Jiang W., Cai S., Zhao P., Song R., et al. Hệ vi sinh vật đường ruột ảnh hưởng đến đáp ứng với liệu pháp miễn dịch kháng PD-1 ở bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan. J. Immuno Ther. Sự xấu xa. Năm 2019; 7 : 193. doi: 10.1186 / s40425-019-0650-9. [ Bài viết miễn phí PMC ] [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
62. Pryor R., Martinez-Martinez D., Quintaneiro L., Cabreiro F. Vai trò của hệ vi sinh vật trong phản ứng với thuốc. Ann. Rev. Pharmacol. Toxicol. Năm 2020; 60 doi: 10.1146 / annurev-pharmtox-010919-023612. [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
63. Mendez R., Kesh K., Arora N., Di Martino L., McAllister F., Merchant N., Banerjee S., Banerjee S. Rối loạn chuyển hóa polyamine của vi sinh vật và chuyển hóa polyamine là dấu hiệu dự báo phát hiện sớm ung thư tuyến tụy. Chất sinh ung thư. 2019 doi: 10.1093 / carcin / bgz116. [ Bài viết miễn phí PMC ] [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
64. Tilg H., Zmora N., Adolph TE, Elinav E. Hệ vi sinh vật đường ruột thúc đẩy quá trình viêm chuyển hóa. Nat. Rev. Immunol. 2019 doi: 10.1038 / s41577-019-0198-4. [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
65. Iannone LF, Preda A., Blottière HM, Clarke G., Albani D., Belcastro V., Carotenuto M., Cattaneo A., Citraro R., Ferraris C., et al. Hệ vi sinh vật-trục não ruột liên quan đến rối loạn tâm thần kinh. Chuyên gia Rev. Neurother. 2019: 1–14. doi: 10.1080 / 14737175.2019.1638763. [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
66. Shang Q., Shan X., Cai C., Hao J., Li G., Yu G. Fucoidan trong chế độ ăn uống điều chỉnh hệ vi sinh vật đường ruột ở chuột bằng cách tăng sự phong phú của Lactobacillus và Ruminococcaceae . Thực phẩm Funct. 2016; 7 : 3224–3232. doi: 10.1039 / C6FO00309E. [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
67. Teruya K., Kusumoto Y., Eto H., Nakamichi N., Shirahata S. Ức chế có chọn lọc sự phát triển tế bào và biểu hiện tế bào chết theo chương trình-Ligand 1 trong tế bào xơ sợi HT1080 bằng chiết xuất Fucoidan có trọng lượng phân tử thấp. Mar. Ma túy. Năm 2019; 17 : 421. doi: 10.3390 / md17070421. [ Bài viết miễn phí PMC ] [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
68. Xue M., Ji X., Liang H., Liu Y., Wang B., Sun L., Li W. Ảnh hưởng của Fucoidan đối với hệ vi khuẩn đường ruột và chức năng hàng rào đường ruột ở chuột bị ung thư vú. Thực phẩm Funct. Năm 2018; 9 : 1214–1223. doi: 10.1039 / C7FO01677H. [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
69. Jun JY, Jung MJ, Jeong IH, Yamazaki K., Kawai Y., Kim BM Các hoạt động kháng khuẩn và kháng vi khuẩn của Polysaccharides sulfated từ tảo biển chống lại vi khuẩn mảng bám răng. Mar. Ma túy. Năm 2018; 16 : 301. doi: 10.3390 / md16090301. [ Bài viết miễn phí PMC ] [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
70. Kan J., Du J. Sự kết hợp của Peptide lúa mì và Fucoidan bảo vệ chống lại bệnh viêm dạ dày mãn tính và điều chỉnh hệ vi sinh vật đường ruột: Nghiên cứu mù đôi, có đối chứng với giả dược (P06-104-19) Curr. Nhà phát triển. Nutr. Năm 2019; 3 doi: 10.1093 / cdn / nzz031.P06-104-19. [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
71. Kosono S., Kasai A., Komaba S., Matsubara T., Sato T., Takahashi D., Toshima K. Tiểu thuyết oligofucoside sulfated gắn hemagglutinin và tác dụng của chúng đối với nhiễm vi rút cúm. Chèm. Commun. Năm 2018; 54 : 7467–7470. doi: 10.1039 / C8CC03865A. [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
72. Wang W., Wu J., Zhang X., Hao C., Zhao X., Jiao G., Shan X., Tai W., Yu G. Ức chế sự lây nhiễm vi rút cúm A bằng Fucoidan Nhắm mục tiêu Vi-rút Neuraminidase và Tế bào Con đường EGFR. Khoa học. Đại diện năm 2017; 7 : 40760. doi: 10.1038 / srep40760. [ Bài viết miễn phí PMC ] [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
73. Huang TH, Chiu YH, Chan YL, Chiu YH, Wang H., Huang KC, Li TL, Hsu KH, Wu CJ Quản lý dự phòng Fucoidan ngăn chặn sự di căn của ung thư bằng cách ức chế yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu (VEGF) và ma trận Metalloproteinases (MMPs) ) trong Lewis Tumor-Bearing Mice. Mar. Ma túy. Năm 2015; 13 : 1882–1900. doi: 10.3390 / md13041882. [ Bài viết miễn phí PMC ] [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
74. Bobinski M., Okla K., Bednarek W., Wawruszak A., Dmoszynska-Graniczka M., Garcia-Sanz P., Wertel I., Kotarski J. Tác dụng của Fucoidan, một tiềm năng mới, tự nhiên, chống Tác nhân tân sinh trên Sarcoma tử cung và Dòng tế bào Carcinosarcoma: Nghiên cứu hợp tác của ENITEC. Vòm. Immunol. Họ. Hết hạn. Năm 2019; 67 : 125–131. doi: 10.1007 / s00005-019-00534-9. [ Bài viết miễn phí PMC ] [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
75. Lee J., Lee S., Synytsya A., Capek P., Lee CW, Choi JW, Cho S., Kim WJ, Park YI Trọng lượng phân tử thấp Mannogalactofucans Có nguồn gốc từ Undaria pinnatifida Gây chết tế bào ung thư tuyến tiền liệt ở người Vitro và In Vivo. Mar. Biotechnol. Năm 2018; 20 : 813–828. doi: 10.1007 / s10126-018-9851-3. [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
76. Blaszczak W., Lach MS, Barczak W., Suchorska WM Fucoidan có tác dụng chống ung thư chống lại ung thư biểu mô tế bào vảy ở đầu và cổ trong ống nghiệm. Các phân tử. Năm 2018; 23 : 302. doi: 10,3390 / phân tử23123302. [ Bài viết miễn phí PMC ] [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
77. Mathew LBM, Gaikwad A., Nyshadham P., Nugent EK, Gonzalez A., Smith JA Đánh giá tiền lâm sàng về tính an toàn của chiết xuất Fucoidan từ Undaria pinnatifida và Fucus vesiculosus để sử dụng trong điều trị ung thư. Integr. Bệnh ung thư. 2016; 1-13 doi: 10.1177 / 1534735416680744. [ Bài viết miễn phí PMC ] [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
78. Dithmer M., Kirsch AM, Richert E., Fuchs S., Wang F., Schmidt H., Coupland SE, Roider J., Klettner A. Fucoidan không có tác dụng chống khối u đối với các dòng tế bào u ác tính ở bụng. Mar. Ma túy. Năm 2017; 15 giờ 193. doi: 10.3390 / md15070193. [ Bài viết miễn phí PMC ] [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
79. Hsu H.-Y., Lin T.-Y., Hu C.-H., Shu DTF, Lu M.-K. Fucoidan tăng cường kích hoạt caspase-3 và PARP qua trung gian TLR4 / CHOP để tăng cường độc tính tế bào do cisplatin gây ra trong các tế bào ung thư phổi ở người. Chữ cái ung thư. Năm 2018; 432 : 112–120. doi: 10.1016 / j.canlet.2018.05.006. [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
80. Corban M., Ambrose M., Pagnon J., Stringer D., Karpiniec S., Park A., Eri R., Fitton JH, Gueven N. Phân tích lộ trình hoạt động của Fucoidan bằng màn hình thư viện xóa gen nấm men. Mar. Ma túy. Năm 2019; 17 : 54. doi: 10.3390 / md17010054. [ Bài viết miễn phí PMC ] [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
81. Malyarenko OS, Zdobnova EV, Silchenko AS, Kusaykin MI, Ermakova SP Hiệu ứng cảm ứng bức xạ của fucoidan từ tảo nâu Fucus evanescens và dẫn xuất của nó trong tế bào ung thư ở người. Carbohydr. Đa hình. Năm 2019; 205 : 465–471. doi: 10.1016 / j.carbpol.2018.10.083. [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
82. Yu HH, Chengchuan Ko E., Chang CL, Yuan KS, Wu ATH, Shan YS, Wu SY Fucoidan ức chế viêm phổi do bức xạ và xơ phổi bằng cách giảm biểu hiện Cytokine viêm trong mô phổi. Mar. Ma túy. Năm 2018; 16 : 392. doi: 10.3390 / md16100392. [ Bài viết miễn phí PMC ] [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
83. Uống Irhimeh MR, Fitton JH, Lowenthal RM Fucoidan làm tăng sự biểu hiện của CXCR4 trên các tế bào CD34 + của con người. Hết hạn. Tan máu. Năm 2007; 35 : 989–994. doi: 10.1016 / j.exphem.2007.02.009. [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
84. Anisimova NY, Ustyuzhanina NE, Bilan MI, Donenko FV, Ushakova NA, Usov AI, Kiselevskiy MV, Nifantiev NE Ảnh hưởng của Fucoidan đã sửa đổi và Oligosaccharides có liên quan đến quá trình tạo máu ở Chuột cảm ứng Cyclophosphamide. Mar. Ma túy. Năm 2018; 16 : 333. doi: 10.3390 / md16090333. [ Bài viết miễn phí PMC ] [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
85. Burney M., Mathew L., Gaikwad A., Nugent EK, Gonzalez AO, Smith JA Đánh giá Fucoidan Chiết xuất từ Undaria pinnatifida và Fucus vesiculosus trong sự kết hợp với thuốc chống ung thư trong mô hình chuột trực khuẩn ung thư ở người. Integr. Bệnh ung thư. Năm 2018; 17 : 755–761. doi: 10.1177 / 1534735417740631. [ Bài viết miễn phí PMC ] [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
86. Bonnard T., Yang G., Petiet A., Ollivier V., Haddad O., Arnaud D., Louedec L., Bachelet-Violette L., Derkaoui SM, Letourneur D., et al. Phình động mạch chủ bụng được nhắm mục tiêu bởi các vi hạt polysaccharide được chức năng hóa: Một công cụ mới cho hình ảnh SPECT. Thần học. 2014; 4 : 592–603. doi: 10.7150 / thno.7757. [ Bài viết miễn phí PMC ] [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
87. Vigne J., Cognet T., Guedj K., Morvan M., Merceron O., Louedec L., Choqueux C., Nicoletti A., Escoubet B., Chaubet F., et al. Phát hiện sớm miễn dịch khu trú trong bệnh viêm cơ tim tự miễn thực nghiệm sử dụng [(99m) Tc] Fucoidan SPECT. Mol Hình ảnh Biol. 2019 doi: 10.1007 / s11307-019-01420-8. [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
88. Juenet M., Aid-Launais R., Li B., Berger A., Aerts J., Ollivier V., Nicoletti A., Letourneur D., Chauvierre C. Liệu pháp làm tan huyết khối dựa trên các hạt nano polyme chức năng fucoidan nhắm vào P -selectin. Vật liệu sinh học. Năm 2018; 156 : 204–216. doi: 10.1016 / j.biomaterials.2017.11.047. [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
89. Choi Y., Min SK, Usoltseva R., Silchenko A., Zvyagintseva T., Ermakova S., Kim J.K.Khuẩn bị tiêu huyết khối ức chế phức hợp tPA-PAI1, cho thấy sự hoạt hóa của chất hoạt hóa plasminogen loại mô huyết tương là một cơ chế của fucoidan -quá trình tiêu huyết khối trong mô hình huyết khối chuột. Thromb. Res. Năm 2018; 161 : 22–25. doi: 10.1016 / j.thromres.2017.11.015. [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
90. Abdollah MRA, Carter TJ, Jones C., Kalber TL, Rajkumar V., Tolner B., Gruettner C., Zaw-Thin M., Baguna Torres J., Ellis M., et al. Fucoidan kéo dài thời gian lưu thông của các hạt nano oxit sắt tráng Dextran. ACS Nano. 2018 doi: 10.1021 / acsnano.7b06734. [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
91. Lahrsen E., Schoenfeld AK, Alban S. Hoạt động dược lý phụ thuộc vào kích thước của các phân đoạn fucoidan phân hủy khác nhau từ Fucus vesiculosus. Carbohydr. Đa hình. Năm 2018; 189 : 162–168. doi: 10.1016 / j.carbpol.2018.02.035. [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
92. Lahrsen E., Liewert I., Alban S. Sự phân hủy dần dần của fucoidan từ Fucus vesiculosus và ảnh hưởng của nó đối với cấu trúc, các hoạt động chống oxy hóa và chống tăng sinh. Carbohydr. Đa hình. Năm 2018; 192 : 208–216. doi: 10.1016 / j.carbpol.2018.03.056. [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
93. Kim H., Ahn JH, Song M., Kim DW, Lee TK, Lee JC, Kim YM, Kim JD, Cho JH, Hwang IK, et al. Fucoidan tiền xử lý giúp bảo vệ thần kinh chống lại tổn thương thiếu máu não cục bộ toàn cầu thoáng qua ở vùng CA1 đồi hải mã thông qua việc giảm kích hoạt tế bào thần kinh đệm và stress oxy hóa. Sinh học. Dược phẩm khác. Năm 2019; 109 : 1718–1727. doi: 10.1016 / j.biopha.2018.11.015. [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
94. Alghazwi M., Smid S., Karpiniec S., Zhang W. Nghiên cứu so sánh về các hoạt động bảo vệ thần kinh của fucoidan từ Fucus vesiculosus và Undaria pinnatifida. Int. J. Biol. Macromol. Năm 2019; 122 : 255–264. doi: 10.1016 / j.ijbiomac.2018.10.168. [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
95. Liang Z., Liu Z., Sun X., Tao M., Xiao X., Yu G., Wang X. Ảnh hưởng của Fucoidan đối với căng thẳng oxy hóa tế bào và trục tín hiệu CatD-Bax trong các tế bào MN9D bị 1 -Metyl-4-Phenypyridinium. Đổi diện. Tế bào thần kinh lão hóa. Năm 2018; 10 : 429. doi: 10.3389 / fnagi.2018.00429. [ Bài viết miễn phí PMC ] [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
96. Meenakshi S., Umayaparvathi S., Saravanan R., Manivasagam T., Balasubramanian T. Tác dụng bảo vệ thần kinh của fucoidan từ Turbinaria decurrens ở chuột Parkinsonic say MPTP. Int. J. Biol. Macromol. 2016; 86 : 425–433. doi: 10.1016 / j.ijbiomac.2015.12.025. [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
97. Bell JS, Spencer JI, Yates RL, Yee SA, Jacobs BM, DeLuca GC Mời Đánh giá: Từ mũi đến ruột – vai trò của hệ vi sinh vật trong bệnh thần kinh. Thuốc bổ thần kinh. Appl. Neurobiol. Năm 2019; 45 : 195–215. doi: 10.1111 / nan.12520. [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
98. Zhang L., Hao J., Zheng Y., Su R., Liao Y., Gong X., Liu L., Wang X. Fucoidan bảo vệ tế bào thần kinh Dopaminergic bằng cách tăng cường chức năng ty thể trong mô hình chuột do Rotenone gây ra Bệnh Parkinson. Lão hóa Dis. Năm 2018; 9 : 590–604. doi: 10.14336 / AD.2017.0831. [ Bài viết miễn phí PMC ] [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
Nguyên –
Trước toàn phải đặt hàng bên Nhật gửi về rất lâu, không ngờ có thể mua được sản phẩm chất lượng cao như thế tại Việt Nam